Tất cả tin tức

Ăn 1 mớ rau này tốt ngang thịt bò, nhìn qua cứ tưởng

Ăn 1 mớ rau này tốt ngang thịt bò, nhìn qua cứ tưởng "cỏ dại"

Một loại cây dại mọc ở các vùng ẩm ướt và trở thành đặc sản được nhiều người săn lùng bởi vừa lạ miệng, vừa là bài thuốc chữa bệnh, không phải ai cũng biết. Một số lợi ích không ngờ của rau dớn Rau dớn là rau tự nhiên, mọc dại trong rừng. Loại cây này thuộc họ dương xỉ, nó còn có tên gọi khác như: dớn rừng, rau dớn rừng, thái quyết... Tên khoa học: Diplazium esculentum. Ở vùng núi cao các tỉnh miền núi phía Bắc, người dân không xa lạ với loại rau rừng này. Rau dớn thường mọc ở vùng núi rừng hay nơi bờ suối, bờ khe, dưới các tán rừng thấp có độ ẩm ướt cao, những nơi ẩm ướt và thiếu ánh nắng mặt trời. Ở một số nơi, rau dớn mọc thành vạt, thành đám rộng dưới những tán cây rừng râm mát.     Ăn 1 mớ rau này tốt ngang thịt, trước mọc dại nay lên tầm đặc sản "vua các loại rau". Ảnh minh họa. Thông thường lá rau dớn xanh mượt, lá mọc so le, hình ngọn giáo, đoạn vòi cuốn hình dạng như cái vòi voi. Lá thì sử dụng trong ẩm thực ngon, rau dớn chịu ẩm tốt, đặc biệt là khu vực ven ao, hồ. Loại rau rừng này có giá trị sử dụng trong y học cổ truyền và được chế biến thành nhiều món ăn đặc sản ngon. Biết được cong dụng của loại rau dại này nhiều người thường thu hoạch những đọt ngọn non cuốn lại như vòi voi để chế biến thành món ăn. Rau dớn vào mùa mưa là ngon nhất vì nhiều lá non. Chia sẻ về loại rau dại nhưng có nhiều công dụng đối với sức khỏe Lương y Bùi Đắc Sáng, Hội Đông y Hà Nội, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam cho hay, ở nhiều tỉnh rau dớn còn được xem là "vua của các loại rau". Loại rau này mọc tự nhiên nên không có thuốc trừ sâu, tăng trưởng. Theo y học cổ truyền, rau dớn là một bài thuốc chữa được nhiều bệnh lý khác nhau: - Về tính vị, rau dớn có tính mát, lợi tiểu, tốt cho đại tràng. - Rau dớn nhiều công năng khác nhau như chữa ho, nhức đầu, sốt cao, làm lành vết thương, nhiễm trùng da, tiêu chảy, kiết lỵ. - Loại rau này ví như là "thuốc bổ" cho phụ nữ sau sinh. - Ăn rau dớn giúp lưu thông máu. - Chất nhớt trong lá, thân giúp nhuận tràng. - Cành và lá rau này có thể phơi khô làm trà uống. - Chế biến rau dớn thành các món ăn bổ sung trong các bữa cơm hằng ngày. Bài thuốc dân gian có thể giúp bạn làm lành vết thương cầm máu. Đầu tiên lấy 50gram rau dớn rửa sạch giã nhỏ và đắp trực tiếp lên vết thương. Trường hợp đau bụng, hen suyễn, sốt rét có thể lấy rau dớn rửa sạch đem thái nhỏ rồi sắc lên với 200ml nước đun đến khi gần cạn thì chắt nước uống. Lương y Sáng lưu ý rau dớn có chất nhờn nên rửa cần nhẹ tay. Ngoài ra, lá và thân bẩn nên cần được rửa thật sạch, chần qua nước sôi để giảm độ nhớt và nâng cao chất lượng món ăn. Rau dớn mọc um tùm như cỏ dại. Gợi ý một số món ăn từ cây rau dớn Hiện nay, rau dớn đã trở thành món đặc sản nơi phố thị, thậm chí có mặt trong những nhà hàng sang trọng, rau dớn đã trở thành đặc sản, là thứ rau sạch mà các nhà hàng luôn chú ý trong thực đơn. Rau dớn là một loại rau rừng đặc sắc được nhiều người ưa thích có giá cả phải chăng nhất, khoảng 40.000-60.000 đồng/kg. Rau dớn thường mọc ở các khu vực ẩm ướt, nó có tác dụng hút asen trong đất làm sạch môi trường nên khi ăn cần chọn rau ở vùng đất không bị ô nhiễm hóa chất. Nên ăn rau nấu chín, hạn chế gỏi rau dớn vì có thể gây chướng bụng cho người ăn. Rau dớn nộm Rau dớn có thể chế biến thành nhiều món ăn như: Rau dớn xào tỏi, rau dớn xào nước măng chua…nhưng có lẽ món nộm rau dớn luôn làm hài lòng những thực khách khó tính nhất, là món rau rất đỗi bình dị nhưng đậm đà hương vị của núi rừng. - Rau dớn được lấy phần ngọn non, các lá bánh tẻ, rửa sạch. - Luộc rau bằng cách đun nước cho thật sôi, to lửa rồi bỏ rau vào, lật lên khi nước vừa sôi thì vớt ra, cho ráo nước. Lưu ý khi luộc rau không đậy vung nồi vì nếu đậy...

Thuốc nam trị bệnh ngoài da, hô hấp sau mưa lũ

Thuốc nam trị bệnh ngoài da, hô hấp sau mưa lũ

Môi trường sau mưa lũ là điều kiện thuận lợi phát sinh nhiều bệnh dịch, trong đó có một số bệnh ngoài da, bệnh hô hấp, cảm mạo… Y học cổ truyền có một số bài thuốc trị bệnh ngoài da, hô hấp sau mưa lũ. 1. Các bệnh hô hấp Các bệnh hô hấp thường gặp sau bão lũ như viêm phế quản, hen phế quản, viêm thanh quản, viêm mũi dị ứng… 1.1 Cảm mạo do phong hàn - Triệu chứng: Ho, khò khè, đàm trắng, miệng không khát, chảy nước mũi, ngạt mũi, sợ lạnh, phát sốt, rêu lưỡi mỏng, mạch phù. - Pháp điều trị: Phát tán phong hàn (tuyên phế tán hàn). - Phương thuốc: + Bài 1 - Hạnh tô tán: Hạnh nhân 12g, bán hạ chế 6g, bạch linh 12g, chỉ xác 8g, tô diệp 8g, tiền hồ 8g, cát cánh 12g, quất bì 8g, cam thảo 4g, đại táo 12g, gừng tươi 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang. + Bài 2 - Tía tô 12g, lá hẹ 10g, kinh giới 10g, trần bì 6g, xuyên khung 6g, bạch chỉ 8g, rễ chỉ thiên 8g. Sắc uống ngày 1 thang. + Bài 3 - Chỉ khái tán: Hạnh nhân 12g, cát cánh 8g, tiền hồ 12g, tử uyển 12g, cam thảo 4g. Đờm nhiều, rêu lưỡi trắng gia thêm bán hạ chế 12g, trần bì 8g. Hen suyễn bỏ cát cánh, thêm ma hoàng 6g. Sắc uống ngày 1 thang. - Châm cứu: Châm tả các huyệt phong môn, hợp cốc, khúc trì, ngoại quan, xích trạch, thái uyên. Tía tô là vị thuốc nam rất tốt trị cảm mạo sau bão lũ. 1.2 Cảm mạo do phong nhiệt - Triệu chứng: Ho, miệng khát, họng đau, đờm vàng, sốt ra mồ hôi, nước mũi đặc, chất lưỡi đỏ, mạch phù sác. - Pháp điều trị: Phát tán phong nhiệt (Thanh nhiệt tuyên phế). - Phương thuốc: + Bài 1 - Tang diệp 16g, rễ cây chanh 8g, tang bạch bì 12g, bán hạ chế 6g, bạc hà 8g, cúc hoa 8g, rau má 12g, xạ can 4g, lá hẹ 8g, rễ chỉ thiên 8g. Sắc uống ngày 1 thang. + Bài 2 -Tang hạnh thang gia giảm: Tang diệp 12g, hạnh nhân 8g, bối mẫu 4g, sa sâm 8g, chi tử 8g, tiền hồ 8g, tang bạch bì 8g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang. + Bài 3 - Tang cúc ẩm gia giảm: Tang diệp 12g, cúc hoa 12g, liên kiều 12g, bạc hà 6g, ngưu bàng tử 12g, cát cánh 8g, hạnh nhân 12g, tiền hồ 12g, cam thảo 4g. Nếu đờm nhiều vàng dính, sốt cao bỏ tang diệp, cúc hoa, bạc hà, ngưu bàng; gia hoàng cầm 12g, ngư tinh thảo 20g. Sắc uống ngày 1 thang. + Bài 4 - Kim ngân hoa 20g, sài đất 20g, bồ công anh 20g, kinh giới 16g, tang bạch bì 20g, hạnh nhân 8g, cỏ mần trầu 16g, trúc nhự 8g. Sắc uống ngày 1 thang. + Bài 5 - Ngân kiều tán gia giảm: Kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g, ngưu bàng tử 12g, cát cánh 8g, tiền hồ 8g, đậu xị 12g, bạc hà 12g, bối mẫu 6g. Nếu sốt, sợ lạnh thêm kinh giới 8g; đau ngực thêm bạch thược 8g, uất kim 8g; sốt cao thêm hoàng cầm 12g, chi tử 12g. Sắc uống ngày 1 thang. - Châm cứu: Châm tả các huyệt trung phủ, thiên đột, phế du, phong môn, hợp cốc, ngoại quan, xích trạch, liệt khuyết. 1.3 Cảm mạo do khí táo - Triệu chứng: Ho khan, ít đờm, mũi khô, họng khô, sốt, đau đầu, đau người, lưỡi đỏ khô, mạch phù sác. - Pháp điều trị: Thanh phế nhuận táo. + Bài 1 - Tang bạch bì 12g, mạch môn 12g, trúc diệp 12g, lá hẹ 8g, sa sâm 12g, thạch cao 16g, thiên môn 12g, hoài sơn 12g. Sắc uống ngày 1 thang. + Bài 2 - Thanh táo cứu phế thang gia giảm: Tang diệp 12g, thạch cao 12g, cam thảo 16g, mạch môn 12g, tỳ bà diệp 12g, hạnh nhân 8g, gừng 4g, a giao 8g, đảng sâm 16g. Sắc uống ngày 1 thang. - Châm cứu: Châm các huyệt trung phủ, phế du, xích trạch, thái uyên, hợp cốc, khúc trì. Khi bệnh mới cảm nhiễm, cần điều trị sớm để tránh tà khi vào sâu trong tạng phủ dẫn đến nặng hơn, lâu ngày khiến cho công năng tạng phủ suy giảm, trở nên mạn tính (hư chứng). Người bệnh cần được thăm khám để xác định rõ thể bệnh, chứng bệnh, từ đó sẽ có pháp, phương điều trị phù hợp. 2. Thuốc nam trị bệnh ngoài da Bồ công anh là vị thuốc có tác dụng trị bệnh ngoài da. Bệnh ngoài da thường gặp mùa mưa lũ như viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc, dị ứng, mụn...

Cây cỏ dại mọc khắp nơi nhưng ít người biết là thuốc trị được nhiều bệnh

Cây cỏ dại mọc khắp nơi nhưng ít người biết là thuốc trị được nhiều bệnh

Cây mã đề là loại cây thuốc dân gian rất phổ biến, thường mọc dại ở các vùng làng quê Việt Nam. Cây mã đề được dùng nhiều trong những bài thuốc dân gian chữa nhiều loại bệnh. Cây mã đề là gì? Trong Đông y, cây mã đề còn được gọi là "mã tiền xá", tên khoa học là Plantago asiatica. Mã đề thuộc nhóm cây thân thảo, sinh sản bằng cách chia nhánh hoặc bằng hạt. Cây mã đề cao tầm 10 – 15 cm, lá có hình thìa và gân hình cung. Cây được sử dụng cả thân, rễ, lá để làm thuốc. Loại cây này có tính lạnh, vị hơi ngọt, được dùng nhiều trong những bài thuốc dân gian chữa đái rắt, lợi tiểu và nhiều tác dụng khác. Cây mã đề có thể dùng tươi hoặc phơi khô thêm vào các bài thuốc Đông y trị bệnh. Thành phần hóa học có trong cây mã đề Cây mã đề có nhiều thành phần hóa học đa dạng. Trong đó có chứa vitamin A, giàu Canxi, Glucozit, vitamin C và K. Trong hạt mã đề còn có chứa chất nhầy, axit plantenolic. Các thành phần này đều có những lợi ích nhất định đối với sức khỏe và hỗ trợ điều trị bệnh. Dựa theo thành phần dược lý có trong cây mã đề, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy rằng trong 100g lá mã đề sẽ chứa: Axit phenolic. Iridoid. Flavonoid gồm quercetin, apigenin, baicalin… Chất nhầy. vitamin A. Canxi. Vitamin C. Vitamin K. Glucozit. Các chất khoáng khác.     Cây mã đề có tính lạnh, vị hơi ngọt, được dùng nhiều trong những bài thuốc dân gian. Cây mã đề có tác dụng gì? Trong dân gian, cây mã đề được biết đến như một loại thuốc Nam có rất nhiều công dụng đa dạng cho các chức năng lợi tiểu, lợi mật, chống viêm, tiêu đờm, chống ho, giảm kiết lỵ… Loại thảo dược này cũng được dùng làm bài thuốc chữa ho, viêm phế quản, trừ đờm viêm thận, viêm bàng quang, sỏi tiết niệu, viêm gan mật, viêm loét dạ dày tá tràng… Ngoài ra, các hoạt chất trong cây mã đề còn giúp: Giảm viêm cho cơ thể: Trong mã đề chứa các hợp chất như flavonoid, terpenoid, glycosid và tannin có khả năng làm giảm phản ứng viêm thông qua việc giảm mức độ của các cytokine tiền viêm đồng thời sản xuất glucocorticoid tại mô. Ngoài ra, hiện nay hạt cây mã đề cũng đang được phát triển thành các sản phẩm chống ung thư và chống viêm. Giúp vết thương mau lành: Công dụng cây mã đề còn được dùng để chữa lành các vết thương. Từ lợi ích giảm viêm, do đó chúng ngăn chặn được sự phát triển của vi khuẩn và giảm đau. Chính vì thế, giúp rút ngắn được quá trình làm lành vết thương. Cải thiện được sức khỏe của hệ tiêu hóa: Trong một nghiên cứu ở chuột nhằm kiểm tra khả năng ức chế vết loét từ loại cây này, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy rằng tác dụng của cây mã đề còn làm ức chế tiết axit dạ dày và làm tăng các yếu tố để bảo vệ niêm mạc. Các bài thuốc trị bệnh từ cây mã đề Theo Đông y, do mã đề có tính lạnh, vị ngọt và không độc nên được dùng rất phổ biến trong việc bổ gan, thận hay thực quản. Bên cạnh đó, cây còn có khả năng chống viêm, tiêu đờm và giảm ho hiệu quả. Dưới đây là một số bài thuốc từ cây mã đề bạn đọc có thể tham khảo: Trị tiêu chảy Do trong mã đề có chứa các chất như mucilage, polysaccharides và saponin có khả năng chống lại các vi khuẩn gây tiêu chảy, làm dịu niêm mạc đường tiêu hóa. Vì thế, có thể áp dụng ba bài thuốc dưới đây để cải thiện tình trạng bệnh. 12g mỗi loại mã đề, bạch phục linh, trư linh, đảng sâm, hương nhu cùng với 2g đăng tâm và sắc thành nước để dùng. 16g mã đề kết hợp cùng 10g sơn tra và sắc thành nước uống. 3 – 6g bột mã đề hòa cùng với cháo trắng, kèm thêm một ít đường và uống. Chữa phù thũng và tiêu chảy kèm sốt, ho và nôn mửa Dùng sao hạt mã đề và ý dĩ với liều lượng bằng nhau, sau đó tán thành dạng bột và uống mỗi lần 10g, mỗi ngày uống khoảng 30g. Bài thuốc lợi tiểu Đối với bài thuốc lợi tiểu, có thể áp dụng công thức kết hợp từ 10g hạt mã đề và 2g cam thảo. Sau đó, nên sắc từ 600ml cho đến khi còn 200ml thì đã có thể dùng được. Đồng thời, nên chia thành 3 lần uống/ngày để cảm nhận sự cải thiện rõ nhất. Trị chảy máu cam Dùng hạt...

Phát hiện

Phát hiện "chìa khóa trường sinh" mới trong cơ thể người

Các nhà nghiên cứu từ Đại học McMaster (Canada) đã xác định một protein có thể đưa con người đến gần hơn giấc mơ trường sinh bất lão. Theo News-Medical, nhóm nghiên cứu từ Đại học McMaster cho biết họ đã đã phát hiện ra chức năng bảo vệ tế bào, đem đến sự "trường sinh bất lão" của một loại protein chưa từng được biết đến trước đây, gọi là gọi là MANF.     Protein MANF có thể là "chìa khóa trường sinh" mà nhân loại tìm kiếm - Minh họa AI: ANH THƯ Viết trên tạp chí khoa học Proceedings of the National Academy of Sciences, các tác giả giải thích rằng tế bào của chúng ta tạo ra protein và loại bỏ chúng sau khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Quá trình duy trì liên tục, hiệu quả này được gọi là cân bằng nội môi tế bào. Tuy nhiên, khi chúng ta già đi, khả năng này giảm dần, khiến các tế bào dễ tạo ra protein không đúng cách, quá trình dọn dẹp từ đó cũng bị lỗi hoặc quá tải. Kết quả là các protein "rác" có thể kết tụ với nhau, dẫn đến sự tích tụ có hại. "Nếu không thể khắc phục được vấn đề, tế bào sẽ chết, cuối cùng dẫn đến thoái hóa tế bào thần kinh và sau đó là các bệnh thoái hóa thần kinh ví dụ như Alzheimer hay Parkinson" - GS Bhagwati Gupta, người giám sát nghiên cứu, cho biết. Một số thử nghiệm trước đây cho thấy protein MANF dường như giúp giảm sự căng thẳng tế bào trong trường hợp này. Vì vậy, các tác giả đã tìm hiểu cặn kẽ hơn hoạt động của protein này trong giun tròn C. elegans, vì chúng cũng có MANF giống như con người và các động vật khác. Những con vật trong suốt này đã giúp các nhà khoa học nhìn rõ hơn cách mà MANF biểu hiện trong các mô khác nhau. Trong các mô này, MANF có mặt trong các cấu trúc lysosome (tiêu thể trong tế bào) có liên quan đến tuổi thọ và sự kết tụ protein. MANF đóng vai trò quan trọng trong quá trình "dọn rác" của tế bào bằng cách giúp phân hủy các protein tích tụ, giúp tế bào khỏe mạnh hơn và không bị rối loạn. Việc tăng mức MANF cũng kích hoạt hệ thống làm sạch tự nhiên bên trong tế bào, giúp chúng hoạt động tốt hơn trong thời gian dài hơn. "Ý tưởng chính của nghiên cứu lão hóa về cơ bản là chúng ta có thể làm cho các quá trình tốt hơn và hiệu quả hơn không" - GS Gupta giải thích. Theo ông, bằng cách hiểu cách MANF hoạt động và nhắm mục tiêu vào chức năng của nó, chúng ta có thể phát triển các phương pháp điều trị mới cho các bệnh liên quan đến tuổi tác, thông qua việc giữ cho hoạt động của cơ thể ở cấp độ tế bào luôn "trẻ".

Làm điều

Làm điều "ngược đời" này khi đi bộ, hiệu quả tăng gấp bội

Một nghiên cứu mới từ Ý cho thấy nỗ lực đi bộ liên tục, càng nhiều bước càng tốt lại không phải giải pháp tốt nhất. Viết trên tạp chí khoa học Proceedings of the Royal Society B, nhóm nghiên cứu từ Đại học Milan (Ý) khuyên những người đang tập thể dục bằng cách đi bộ hãy cho mình những khoảng thời gian "mất tập trung" trong buổi tập.     Đi bộ với tốc độ không đều, thỉnh thoảng dừng lại, có thể làm bạn tiêu hao nhiều năng lượng hơn - Minh họa AI: ANH THƯ Đi bộ là một trong những dạng bài tập thể dục được nhiều người lựa chọn nhất. Nó dễ thực hiện, tiện lợi và đủ nhẹ nhàng để bạn có thể thực hiện trong thời gian dài. Tuy vậy, thí nghiệm mới cho thấy việc đi những quãng ngắn sau đó dừng lại nghỉ trước khi đi tiếp mới đem lại hiệu quả lớn nhất cho quá trình trao đổi chất. Trong thí nghiệm đầu tiên, các tình nguyện viên được yêu cầu đi bộ trên máy leo cầu thang trong các khoảng thời gian 10, 30, 60, 90 và 240 giây. Trong thí nghiệm thứ hai, họ đi bộ trên máy chạy bộ trong những khoảng thời gian tương ứng. Nhóm nghiên cứu đã đo lượng oxy trung bình mà những người tham gia sử dụng khi họ nghỉ ngơi trước khi tiến hành thí nghiệm và đo lại sau khi họ đi bộ. Trong các đợt kéo dài 240 giây, họ cũng đo lượng oxy hấp thụ 4 lần trong khi đi bộ để đánh giá tác động của việc đi bộ ở trạng thái ổn định, tức là khi quá trình trao đổi chất thay đổi để thích ứng với một loại chuyển động cụ thể trong thời gian dài hơn. Kết quả của nhiều lần thử nghiệm cho thấy trong cùng một khoảng thời gian ngắn 240 giây, những người đi bộ ngắt thành từng đợt 30 giây, xen lẫn các khoảng nghỉ ngắn, lại tiêu thụ nhiều oxy hơn tới 20-60%. Lượng oxy tiêu thụ thường được dùng để đo lượng năng lượng bạn sử dụng trong quá trình tập thể dục. Do vậy, tiêu thụ nhiều oxy hơn nghĩa là bạn đang đốt calo nhanh hơn. Theo các tác giả, khác biệt này là do quá trình trao đổi chất ở những người đang đi bộ với hành trình trông ổn định đang được đẩy nhanh hơn so với người đi bộ liên tục, điều có thể khiến cơ thể thích nghi để bớt tiêu hao năng lượng. Phát hiện thú vị này có thể đem đến lời gợi ý tốt nếu bạn đang cố giảm cân, đốt mỡ hay đơn giản là cải thiện sức khỏe trao đổi chất bằng bài tập đi bộ.

Loại hạt được ví là “chất tẩy rửa của cơ thể”, nấu những món này nhận lợi ích bất ngờ

Loại hạt được ví là “chất tẩy rửa của cơ thể”, nấu những món này nhận lợi ích bất ngờ

Đậu đen là một trong những loại ngũ cốc chứa nhiều dinh dưỡng, rất tốt cho sức khỏe. Trong các loại ngũ cốc, đậu đen được mệnh danh là “chất tẩy rửa của cơ thể”. Với hàm lượng protein cao, vitamin E dồi dào, đậu đen có khả năng tăng cường trí nhớ, ngăn ngừa lão hóa não và loại bỏ các gốc tự do, giảm nếp nhăn, làm chậm quá trình lão hóa, vì vậy rất được phụ nữ ưa chuộng.     Đậu đen có màu đen bên ngoài, màu vàng hoặc xanh bên trong. Đậu đen giàu protein, ít calo, có tác dụng bổ khí, bổ thận, ngăn ngừa suy thận. Ngoài ra, đậu đen còn có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, giúp tăng cường hấp thu sắt, ngăn ngừa thiếu máu. Đồng thời, đậu đen còn có thể làm giảm các triệu chứng tóc thưa, bạc sớm, khiến tóc trở nên đen và dày hơn. Không chỉ vậy, người cao tuổi thường xuyên ăn đậu đen có thể cải thiện tình trạng loãng xương. Uống sữa đậu đen giàu protein, vitamin và các chất dinh dưỡng khác, giúp tăng cường hấp thu canxi, rất tốt cho sức khỏe người cao tuổi. Đậu đen có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon như: 1. Đậu đen ngâm giấm Đậu đen còn được gọi là “hạt cho ngũ tạng”, phương pháp ngâm giấm có thể phát huy tối đa giá trị dinh dưỡng của đậu đen. Nguyên liệu: Đậu đen, giấm gạo. Cách làm: Đậu đen rửa sạch, để ráo nước, mang đi hấp chín khoảng 70% rồi cho vào lọ thuỷ tinh, đổ giấm vào ngâm. Nếu là mùa hè thì để lên men trong 1 tuần, còn trong thời tiết mát mẻ sẽ mất khoảng 2 tuần. Đậu đen ngâm giấm có kết cấu mềm dẻo, độ chua vừa phải, có thể ăn cùng với cháo, cơm. Người bị táo bón, rụng tóc nên ăn. 2. Chè đậu đen Nguyên liệu: Đậu đen, mè đen, quả óc chó, khoai mỡ (khoai từ), câu kỷ tử. Cách làm: Đậu đen ngâm qua đêm rồi thay nước, rửa sạch, để ráo. Chuẩn bị các nguyên liệu còn lại, sau đó cho vào nồi, thêm một lượng nước vừa phải, nấu nhiệt độ thấp cho tới khi chín mềm thì thêm đường phèn, câu kỷ tử, nấu thêm 10 phút rồi tắt bếp. 3. Nước táo, đậu đen Loại nước này rất tốt cho dạ dày, lá lách và phổi. Nguyên liệu: 15g khoai mỡ cắt lát, 15g đậu đen, nửa quả táo. Cách làm: Đậu đen ngâm 1 tiếng, rửa sạch rồi vớt ra. Táo cắt thành miếng nhỏ, cho vào nồi cùng với các nguyên liệu khác, thêm 800ml, nấu trong 1 tiếng là được. Loại nước này nên uống 2 – 3 lần/tuần. 4. Đuôi heo hầm đậu đen Nguyên liệu: Đuôi heo, đậu đen, táo đỏ, gừng, nước. Cách làm: Đuôi heo chặt miếng, chần sơ. Cho tất cả nguyên liệu vào nồi, đổ nước ngập mặt nguyên liệu, thêm ít rượu nấu ăn để khử mùi tanh, đun sôi ở nhiệt độ cao rồi hạ xuống, nấu trong 45 phút, thêm chút muối cho vừa ăn. Món ăn này nam giới nên ăn thường xuyên để bổ thận, bổ khí.

1 loại quả ngọt hơn đường mía gấp 300 lần nhưng giúp hạ đường huyết, chống ung thư, sẵn bán ở chợ Việt

1 loại quả ngọt hơn đường mía gấp 300 lần nhưng giúp hạ đường huyết, chống ung thư, sẵn bán ở chợ Việt

Được coi là dược liệu có lợi cho sức khỏe, quả la hán khá quen thuộc khi dùng làm nước giải khát ngày hè. Vậy người bị tiểu đường có uống được la hán quả không? Quả la hán là quả gì? Quả la hán hay còn được gọi là la hán quả hay giả khổ qua có tên khoa học là Momordica grosvenori Swingle thuộc họ Bí. Cây la hán là loại cây đặc sản của vùng Quảng Tây, Quế Lâm, Trung Quốc. Đây là một cây mọc leo được trồng lấy quả và sử dụng chế biến thành các loại nước giải khát rất tốt. Quả la hán có vỏ cứng nhỏ với đường kính khoảng 4 - 6 cm, có hình cầu hoặc hình hơi trái xoan. Thành phần hóa học trong quả la hán bao gồm: Đường chiếm khoảng 25-38%. Saponin tritecpen: Quả la hán có chứa mogroside V có độ ngọt rất cao gấp 300 lần saccharose và đối với mogroside VI cao gấp 126 lần saccharose. Chất nhầy: D-mannitol. Protein. Vitamin C. Nhiều nguyên tố vi lượng khác như Fe, Mn, Zn, iot, Se. Quả la hán được coi là dược liệu có lợi cho sức khỏe. Quả la hán có tác dụng gì? Dưới đây là các tác dụng của quả la hán: Quả la hán hỗ trợ kiểm soát đường huyết Theo các nghiên cứu, trong quả la hán chứa hợp chất chất protein monogrosvin có vị ngọt cao hơn đường mía khoảng 300 lần và đường hữu cơ (fructose, glucose…). Đây là các chất tạo ngọt không đường, không calo, không ảnh hưởng đến lượng đường trong máu. Một số nghiên cứu cho thấy, mogroside trong quả la hán có khả năng kích thích tuyến tụy sản xuất insulin. Insulin là một hormone quan trọng giúp điều chỉnh lượng đường trong máu bằng cách giúp glucose đi vào tế bào để sử dụng làm năng lượng. Mogroside cũng được cho là có thể cải thiện độ nhạy insulin của cơ thể, giúp các tế bào phản ứng tốt hơn với insulin và hấp thụ glucose từ máu hiệu quả hơn. Chính vì vậy, quả la hán trở thành một sự thay thế tuyệt vời cho đường đối với những người mắc bệnh tiểu đường hoặc những người đang theo dõi lượng đường huyết. Tăng cường hệ tiêu hóa Quả la hán chứa một lượng chất xơ nhất định, giúp thúc đẩy nhu động ruột, ngăn ngừa táo bón và hỗ trợ tiêu hóa khỏe mạnh. Trong y học cổ truyền, quả la hán được xem là có tính mát, có tác dụng nhuận tràng nhẹ, giúp cải thiện tình trạng táo bón. Ngoài ra, loại quả này không chứa axit hoặc các chất gây kích ứng dạ dày, phù hợp cho những người có hệ tiêu hóa nhạy cảm. Một số nghiên cứu cho thấy các chất trong quả la hán có thể có tác dụng prebiotic, tức là cung cấp thức ăn cho các vi khuẩn có lợi trong đường ruột, giúp duy trì sự cân bằng hệ vi sinh và hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn. Thanh nhiệt, giải độc Không chỉ chứa nhiều chất dinh dưỡng, theo Đông y, quả la hán có vị ngọt, tính mát, không độc nên được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian để chữa một số bệnh. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh quả la hán có khả năng hỗ trợ chức năng gan, giúp gan giải độc hiệu quả hơn. Quả la hán không ăn tươi mà được dùng dưới dạng trái khô hoặc dạng bột để làm nước giải khát khá phổ biến. Ngăn ngừa ung thư Quả la hán giàu các chất chống oxy hóa như flavonoid và vitamin C, giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do các gốc tự do gây ra. Các gốc tự do này có thể gây tổn thương DNA và góp phần vào sự phát triển của tế bào ung thư. Nghiên cứu khoa hoc cho thấy, các hợp chất trong quả la hán đặc biệt là mogroside, có thể ức chế sự tăng sinh và lan rộng của tế bào ung thư. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tác dụng chống ung thư của quả la hán vẫn còn đang trong giai đoạn đầu, không nên coi loại quả này là một phương pháp điều trị hoặc phòng ngừa ung thư duy nhất. Giảm ho và đau họng Một số nghiên cứu cho thấy quả la hán có đặc tính chống viêm, giúp giảm viêm nhiễm ở đường hô hấp trên, bao gồm cả cổ họng. Quả la hán có tính mát, giúp làm dịu cổ họng, giảm viêm và sưng tấy, từ đó giảm đau họng. Song song với đó, quả la hán còn có thể giúp long đờm, làm loãng dịch nhầy trong cổ họng, giúp giảm ho và dễ thở hơn. Quả la hán chứa...

5 đồ uống giúp hạ đường huyết

5 đồ uống giúp hạ đường huyết

Uống nước lọc, sinh tốt cà chua, các loại trà giàu chất xơ, chất chống oxy hóa, hỗ trợ duy trì chức năng của hormone insulin, ổn định lượng đường trong máu. Người muốn hạ lượng đường trong máu nên tránh đồ uống có đường như soda, nước ép trái cây, trà ngọt. Thay vào đó, dùng các loại đồ uống có tác động tích cực đến chức năng trao đổi chất góp phần hạ đường huyết. Dưới đây là 6 loại đồ uống hỗ trợ ổn định đường huyết. Nước không chứa calo nhưng giúp hydrate hóa, hỗ trợ kiểm soát lượng đường trong máu. Nước làm tăng thể tích máu, thúc đẩy giải phóng axit amin ảnh hưởng đến quá trình điều hòa lượng đường trong máu. Uống đủ nước còn góp phần giảm cảm giác thèm ăn, giảm lượng calo nạp vào, từ đó duy trì cân nặng phù hợp. Cà phê hay đồ uống có chứa caffein có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2. Các hợp chất thực vật được gọi là phytochemical trong cà phê hỗ trợ sức khỏe của tế bào gan và tuyến tụy, chống lại bệnh gan nhiễm mỡ và duy trì chức năng insulin (một chất điều hòa chính của lượng đường trong máu). Loại tốt cho đường huyết là cà phê nguyên chất. Nếu thêm đường, sữa hoặc chất làm ngọt nhân tạo dễ làm tăng đường huyết, khó kiểm soát hơn. Trà giàu các hợp chất chống oxy hóa giúp cải thiện tình trạng kháng insulin và giảm căng thẳng oxy hóa, giảm viêm. Các thành phần trong trà đen còn hỗ trợ kiểm soát bệnh tiểu đường. Ngoài trà đen, người tiểu đường có thể thử trà xanh, trà ô long, trà hoa cúc... Catechin trong trà xanh có thể ngăn chặn hấp thụ carbohydrate trong quá trình tiêu hóa, cải thiện quá trình chuyển hóa glucose và giảm căng thẳng oxy hóa. Tất cả đều hỗ trợ hạ đường huyết. Nhấm nháp 2-3 ly trà bất cứ lúc nào trong ngày, tuy nhiên nên uống lúc no, tránh dùng khi đói vì dễ dẫn đến cồn cào, khó chịu ở bụng. Sữa nguyên chất giàu protein có tác dụng kiểm soát phản ứng đường huyết sau khi ăn ở người bị tiểu đường và người không mắc bệnh này. Các loại protein bao gồm casein và whey làm chậm quá trình tiêu hóa, cải thiện phản ứng insulin, từ đó tác động tích cực đến lượng đường trong máu. Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ khuyến cáo nên chọn sữa không béo hoặc ít béo để hỗ trợ kiểm soát chất béo bão hòa. Chọn loại sữa ít carbs và cân đối với lượng carbs trong bữa ăn để không bổ sung quá nhiều trong một ngày.     Sữa ít béo, không đường giàu protein, có lợi cho người tiểu đường. Ảnh: Bùi Thủy Sinh tố cà chua Sinh tố cà chua bổ sung calo, chất xơ làm chậm quá trình tiêu hóa, từ đó ổn định lượng đường trong máu sau khi dùng bữa. Người bệnh có thể thêm một nhánh cần tây vào ly sinh tố để tăng cường chất xơ và chất dinh dưỡng khác, tạo cảm giác no, góp phần duy trì cân nặng. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ, ngoài lựa chọn đồ uống giúp hạ lượng đường trong máu, người bệnh nên ăn ba bữa chính và các bữa nhẹ đều đặn, không để các bữa cách xa nhau vì đói dễ khiến đường huyết giảm. Cân đối nguồn protein và chất béo lành mạnh, duy trì tập thể dục góp phần giảm phản ứng đường trong máu.

Mẹo nhỏ giúp ăn bánh mì cơm trắng không gây béo, an toàn cho người tiểu đường

Mẹo nhỏ giúp ăn bánh mì cơm trắng không gây béo, an toàn cho người tiểu đường

Ướp lạnh bánh mì tạo ra tinh bột kháng, giúp giảm 39% chỉ số đường huyết so với khi ăn nóng, hình thành cơ chế tiêu hóa gần giống với chất xơ, nhờ đó giảm nguy cơ tích mỡ.   Bánh mì là món ăn phổ biến được nhiều người yêu thích nhưng do chứa phần lớn là tinh bột nên có lượng calo cao, nhất là bánh mì trắng. Theo ETToday , bánh mì nóng là ngon nhất nhưng cũng chứa chỉ số đường huyết cao nhất. Tuy nhiên, một nghiên cứu trên Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng châu Âu cho thấy bánh mì trắng được để đông lạnh rồi nướng lên có chỉ số đường huyết giảm 39%, insulin trong cơ thể tiết ra ít hơn. Ngoài ra, chỉ số đường huyết của bánh mì đông lạnh được nướng và ăn trực tiếp sẽ thấp hơn so với khi đông lạnh rồi chờ rã đông tự nhiên. Tương tự cơm nguội, nếu để nguội/lạnh bánh mì sẽ tạo ra tinh bột kháng, giảm chỉ số đường huyết. Ăn bánh mì lúc này bạn sẽ thấy nhanh no hơn, ức chế cảm giác thèm ăn, góp phần giảm lượng calo nạp vào. Balazs Bajka, một nhà sinh lý học tại Đại học King's College London chia sẻ: "Bạn có thể thay đổi thuộc tính một số loại thực phẩm để chúng trở nên lành mạnh hơn bằng cách nấu và làm nguội chúng". Tinh bột kháng là một loại chất xơ có trong nhiều loại thực phẩm (ngũ cốc nguyên cám, đậu, quả hạch, các loại hạt, chuối xanh...). Ngoài ra, chất dinh dưỡng này còn xuất hiện trong các thực phẩm chứa tinh bột thông thường như gạo, mì ống và khoai tây, sau khi được nấu chín và để nguội.   Cơm nguội để ở nhiệt độ phòng trong thời gian dài là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, đặc biệt là các loại vi khuẩn có hại như Bacillus cereus, Salmonella, Staphylococcus aureus... Các loại vi khuẩn này có thể sản sinh ra các độc tố gây hại cho cơ thể, dẫn đến ngộ độc thực phẩm. Do đó, cơm nguội cần được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4 độ C trở xuống để hạn chế sự phát triển của vi khuẩn. Cơm nguội có thể để ở nhiệt độ phòng trong 2-4 tiếng, trong ngăn mát từ 2-4 ngày và ngăn đông có thể bảo quản sử dụng 2-3 tháng. Ngoài ra khi cơm nguội có những dấu hiệu như bị ôi thiu, có mùi lạ, vị chua hoặc có dấu hiệu bị nấm mốc thì bạn tuyệt đối không nên ăn vì có thể gây ngộ độc thực phẩm.

Loại quả được ví 'kho báu dinh dưỡng' nhưng người bệnh tiểu đường được khuyến cáo không nên ăn để phòng đột quỵ

Loại quả được ví 'kho báu dinh dưỡng' nhưng người bệnh tiểu đường được khuyến cáo không nên ăn để phòng đột quỵ

Trứng vịt lộn là món ăn được ví như "kho báu" dinh dưỡng. Tuy nhiên, đây là món không thích hợp với người mắc bệnh tiểu đường, tim mạch, huyết áp... Người bệnh tiểu đường ăn trứng vịt lộn có được không? Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trứng vịt lộn có chứa ít carbs, trong 105g trứng vịt (tương đương với 1,5 quả) chỉ chứa 1g Carbohydrat. Vì vậy, sau khi ăn trứng vịt, lượng đường trong máu của người bệnh có thể được giữ ở mức cho phép.  Ngoài ra, trong trứng cho nhiều dưỡng chất tốt cho sức khỏe như Protein, Vitamin B12, Vitamin D, Biotin, Lutein, Choline,… Những dưỡng chất này góp phần bổ sung dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể, đồng thời ngăn ngừa nguy cơ xảy ra biến chứng trên mắt, các chi, tim mạch,…      Ảnh minh họa Tuy nhiên, với câu hỏi bệnh tiểu đường có ăn được trứng vịt lộn không thì các chuyên gia khuyên nên hạn chế, đặc biệt là với những bệnh nhân có biến chứng về tim mạch, huyết áp.  Nếu vẫn muốn ăn, người bệnh tiểu đường không ăn quá 2 lần/tháng và mỗi lần 1 quả để giữ lượng cholesterol trong máu không tăng quá cao. Thời điểm ăn trứng nên ăn vào buổi sáng, không ăn buổi tối và buổi chiều để tránh xảy ra tình trạng khó tiêu, bụng ì ạch, khó chịu,… 2 lý do người bệnh tiểu đường nên hạn chế ăn trứng vịt lộn Dù trứng vịt lộn giàu dinh dưỡng, nhưng người bệnh tiểu đường vẫn nên hạn chế tiêu thụ loại thực phẩm này bởi: Gây tổn thương gan Trứng vịt lộn là nguồn cung cấp dồi dào vitamin A. Việc ăn quá nhiều có thể khiến cơ thể thừa vitamin A, dẫn đến những vấn đề về sức khỏe như tổn thương gan và ảnh hưởng đến thị lực. Những người mắc bệnh tiểu đường thường nhạy cảm hơn với thay đổi trong chế độ ăn uống so với người khỏe mạnh, chính vì vậy người bệnh cần lưu ý khi lựa chọn thực phẩm. Gây biến chứng tim mạch, đột quỵ Người mắc bệnh tiểu đường thường có nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch. Việc ăn nhiều trứng vịt lộn có thể làm tăng mức cholesterol xấu trong máu, dẫn đến xơ vữa động mạch và tăng nguy cơ đột quỵ. Các nghiên cứu cho thấy người mắc bệnh tiểu đường cần đặc biệt cẩn trọng trong việc kiểm soát cholesterol và chất béo trong chế độ ăn uống của họ. Ảnh minh họa 3 nhóm người không nên ăn trứng vịt lộn Người mắc bệnh gout (bệnh gút) Người mắc bệnh gút không nên ăn trứng lộn. Trứng lộn có chứa hàm lượng purin (khi cơ thể tiêu hóa purin sẽ tự sản sinh ra một chất gọi là axit uric) thấp nhưng lại chứa hàm lượng cholesterol cao. Hàm lượng cholesterol cũng là một yếu tố nguy cơ đối với người bị bệnh gout. Người bị bệnh gan nhiễm mỡ, tim mạch Người mắc bệnh gan nhiễm mỡ, tim mạch nên kiêng hoặc tránh ăn nhiều trứng lộn. Vì ăn trứng vịt lộn quá thường xuyên có thể dẫn đến mức cholesterol trong máu tăng cao. Đây là nguyên nhân chính gây ra các vấn đề về tim mạch, huyết áp, thậm chí là cả đái tháo đường. Người bị tăng huyết áp Với hàm lượng cholesterol khá cao có trong trứng vịt lộn, những người bị huyết áp cao cần cân nhắc kỹ trước khi thêm món ăn này vào chế độ ăn hàng ngày. Đối với người huyết áp cao, hàm lượng sodium và chất béo có trong trứng vịt lộn cũng có thể góp phần tăng cường nguy cơ các vấn đề tim mạch nếu tiêu thụ quá nhiều.

Thói quen ăn mì khiến cả gia đình mắc bệnh tiểu đường

Thói quen ăn mì khiến cả gia đình mắc bệnh tiểu đường

TRUNG QUỐC - Một gia đình thường xuyên ăn cơm rang, mì xào trong các bữa chính, luôn cho thêm nước sốt, tương ớt. Thói quen kéo dài lâu ngày dẫn tới mất nước, tăng đường huyết. Chuyên gia Yang Zhiwen (Đài Loan, Trung Quốc) chia sẻ về một gia đình có tất cả thành viên mắc bệnh tiểu đường. Sau khi hỏi thăm thói quen sinh hoạt, bác sĩ phát hiện ra nguyên nhân gây bệnh từ chế độ ăn uống.  Theo đó, các thành viên thường xuyên ăn cơm rang và mì xào trong bữa chính, luôn cho thêm nhiều nước sốt, tương ớt. Các bệnh nhân ít ăn những loại thực phẩm chứa chất đạm, chất xơ. Bởi vậy, sau bữa ăn, đường huyết của họ tăng vọt, vượt quá ngưỡng cho phép (60 đến 139 mg/dL). Duy trì thói quen ăn uống này lâu dài sẽ dẫn tới mắc bệnh tiểu đường.      Ăn quá nhiều tinh bột không tốt cho sức khỏe. Ảnh minh họa: Ban Mai Tiến sĩ Yang bổ sung, ăn nhiều thực phẩm chứa tinh bột, đường sẽ khiến bạn nhanh no nhưng sau đó sẽ đói rất nhanh. Ngoài ra, lượng natri trong nước sốt còn làm tăng nguy cơ mất nước, dễ dẫn đến tình trạng suy nhược.  Cách phòng ngừa bệnh tiểu đường Tiến sĩ Yang nhắc nhở: "Con người sẽ già đi. Khỏe mạnh khi còn trẻ không có nghĩa sẽ khỏe mạnh suốt đời". Ông chỉ ra rằng khi tuổi tác tăng lên, tỷ lệ trao đổi chất giảm, chế độ ăn uống không hợp lý và thiếu vận động sẽ khiến tình trạng kháng insulin của cơ thể dễ xảy ra hơn. Điều này gây khó khăn cho việc điều hòa lượng đường trong máu, dễ phát triển thành bệnh tiểu đường.  Tiến sĩ Yang cũng chia sẻ 3 phương pháp điều chỉnh tình trạng kháng insulin và ngăn ngừa bệnh tiểu đường, bao gồm: - Điều chỉnh chế độ ăn uống: Giảm lượng carbohydrate tinh chế, ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ và chất béo lành mạnh.  - Tăng cường tập thể dục: Vận đồng đều đặn có thể cải thiện độ nhạy insulin, đặc biệt là nâng tạ và thể dục nhịp điệu.  - Kiểm soát căng thẳng và duy trì giấc ngủ đầy đủ: Kiểm soát hiệu quả áp lực và cải thiện chất lượng giấc ngủ góp phần để insulin hoạt động bình thường. Nếu có nhu cầu dùng thuốc để giảm tình trạng kháng insulin, bạn cần được bác sĩ chẩn đoán và kê đơn. Triệu chứng thường gặp của bệnh tiểu đường Theo Aboluowang, khi bệnh tiến triển, người mắc sẽ xuất hiện nhiều triệu chứng hoặc biến chứng khác nhau. Nếu có các dấu hiệu như hình dưới đây, bạn nên đi khám càng sớm càng tốt. Các biểu hiện thường gặp của bệnh tiểu đường. Infographic: AI

6 thói quen ăn uống tốt cho phổi

6 thói quen ăn uống tốt cho phổi

Uống đủ nước, ăn nhiều trái cây, rau giàu chất chống oxy hóa, tiêu thụ ít thịt đỏ hỗ trợ tăng cường hô hấp, phòng ngừa các bệnh về phổi. Các hóa chất, chất gây ô nhiễm và vi trùng có thể hại phổi, gây nhiễm trùng đường hô hấp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), ung thư phổi... Dưới đây là những thói quen ăn uống lành mạnh. Tăng cường rau củ, trái cây Tăng khẩu phần rau củ, trái cây trong thói quen ăn uống hàng ngày giúp phổi khỏe, tốt cho người bệnh phổi, nhất là hen suyễn và COPD. Chúng chứa hàm lượng chất chống oxy hóa cao, còn hỗ trợ bảo vệ cơ thể chống lại nhiều bệnh. Để nhận được nhiều chất chống oxy hóa, hãy chọn các loại có màu sắc rực rỡ, như việt quất, mâm xôi, táo, mận, cam, quýt, rau lá xanh, ớt chuông... Táo chứa nhiều axit phenolic và flavonoid, có tác dụng giảm viêm trong đường dẫn khí gây thở khò khè. Ảnh: Bảo Bảo Hạn chế ăn thịt Ăn nhiều thịt đỏ và thịt chế biến sẵn như thịt xông khói, xúc xích, các loại thịt hun khói, đã qua xử lý khác, có liên quan đến nguy cơ phát triển bệnh ung thư. Quá trình chế biến thịt ở nhiệt độ cao tiềm ẩn lượng chất béo bão hòa và hợp chất khiến khối u phát triển. Hạn chế ăn ít thịt, nhất là thịt đỏ. Thịt gia cầm như thịt gà, gà tây cung cấp vitamin A dồi dào. Thiếu vitamin A có thể gây nhiễm khuẩn ở phổi. Tăng lượng vitamin này góp phần tiêu diệt các vi sinh vật có hại ở niêm mạc phổi. Ăn cá béo Cá béo như cá hồi, cá thu, cá hồi, cá trích, cá mòi... chứa axit béo omega-3. Đặc tính chống viêm của omega-3 còn hỗ trợ tăng sức bền trong tập thể dục, cải thiện chức năng phổi tốt hơn. Ăn các loại đậu Bổ sung các loại đậu như đậu hải quân, đậu đen, đậu lăng, đậu thận vào mỗi bữa ăn tốt cho sức khỏe. Chúng giàu protein và nhiều vitamin, khoáng chất cần thiết khác giúp duy trì chức năng phổi. Ưu tiên thực phẩm hữu cơ Chế độ ăn uống có thể bảo vệ và chữa lành phổi thông qua các vitamin, khoáng chất. Một số chất bảo quản và chất phụ gia khác nhau trong một số thực phẩm có khả năng gây khó thở, tăng độ nhạy cảm của phổi. Tình trạng này kéo dài còn làm tăng nguy cơ mắc hen suyễn, ung thư phổi và COPD. Các chất phụ gia bao gồm sulfite, aspartame, paraben, tartrazine, nitrat và nitrit, hydroxytoluene butylat hóa (BHT) và benzoat. Kiểm tra nhãn thực phẩm đóng gói sẵn để tránh những chất này càng nhiều càng tốt. Uống đủ nước Uống đủ nước, khoảng hai lít nước mỗi ngày, làm loãng chất nhầy, giảm tắc nghẽn, khó thở và cho phép lưu thông máu dễ dàng. Ngoài nước lọc, uống trà thảo mộc và nước trái cây cũng có lợi. Bất kỳ chất lỏng nào không chứa caffein đều bổ sung chất lỏng hàng ngày cho cơ thể. Ăn trái cây và rau củ có hàm lượng nước cao, như dưa hấu, cà chua, dưa chuột cũng đem lại tác dụng tương tự.

Liên hệ với chúng tôi

Liên hệ