Chế độ ăn uống hàng ngày có tác động rất nhiều đến sức khỏe của gan. Giống như cách tóc và móng tay phát triển, một số cơ quan trong cơ thể khi bị hư hỏng cũng có thể tự tái sinh bằng cách hình thành các tế bào mới, hoạt động như những tế bào khỏe mạnh. Thông thường, khi chúng ta đổ bệnh, các tế bào bị thoái hóa xảy ra nhiều hơn. Lúc này, chúng ta nên cung cấp cho cơ thể những loại thực phẩm có đặc tính chữa bệnh, giúp cơ thể mau phục hồi. Gan là một cơ quan đặc biệt tham gia vào việc lưu trữ và phân phối chất dinh dưỡng từ quá trình tiêu hóa cũng như sự phân hủy các chất độc hại của cơ thể. Do đó, chế độ ăn uống hàng ngày có tác động rất nhiều đến sức khỏe của gan. Một số loại thực phẩm tự nhiên có tác dụng tăng cường chức năng gan, giúp giảm viêm hoặc có thể hỗ trợ khả năng thải độc cho gan. Những loại thực phẩm này tương đối dễ dàng bổ sung vào chế độ ăn uống của bạn để có được một lá gan khỏe mạnh. 10 công thức giải độc gan cho người hay uống bia rượu Detox giải độc gan từ cà rốt Xay nhuyễn cà rốt bằng máy xay sinh tố. Để tăng hương vị của thức uống bạn có thể cho thêm chút mật ong và nước cốt chanh. Cà rốt là loại thực phẩm không chỉ giàu vitamin như: vitamin A, C, D, E… mà còn chứa rất nhiều khoáng chất tốt cho sức khỏe. Hơn nữa, nhờ các dưỡng chất như flavonoid, beta carotene, acid folic… nước detox từ cà rốt giúp giải độc gan, detox cơ thể và tăng cường chức năng gan. Detox giải độc gan từ bưởi Ép ruột bưởi cùng với 1/2 chén rau mùi tây, 1/2 nhánh cần tây, 1 quả chanh lấy nước uống. Bưởi không chỉ chứa vitamin C và chất xơ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe tổng thể mà còn giúp giải độc gan, ngăn sự hình thành các gốc tự do nhờ chứa lượng lớn hợp chất flavonoid. Đặc biệt, glutathione trong bưởi có thể phân hủy các kim loại nặng. Detox giải độc gan từ táo và quế Đem ngâm táo và bột quế (để đạt hiệu quả bạn nên sử dụng dạng bột quế thay vì dạng thanh) cùng với nước. Để hỗn hợp trong tủ lạnh qua đêm là có thể dùng. Táo không chỉ giàu vitamin C mà còn chứa acid malic giúp giải độc và thanh lọc gan hiệu quả. Việc thanh lọc gan cũng cải thiện hệ tiêu hóa, giúp cơ thể hoạt động tốt hơn. Detox giải độc gan từ dâu tây, chanh và húng quế Dâu tây rửa sạch, thái lát mỏng rồi cho vào bình cùng với 1 lát chanh và 12 lá húng. Đổ 1 lít nước lọc vào và ngâm trong tủ lạnh khoảng 8 tiếng. Để thức uống đạt hiệu quả, bạn chỉ nên sử dụng trong ngày. Các chất chống viêm, chống oxy hóa và vitamin C có trong dâu tây và chanh giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể. Ngoài ra, flavonoids trong húng quế có tác dụng bảo vệ gan khỏi các gốc tự do. Detox giải độc gan từ chanh, sả và gừng Chuẩn bị một nồi nước khoảng 2 lít. Cho phần sả và gừng đã sơ chế ở trên vào đun đến sôi. Khi sôi thì cho thêm chút đường phèn và phần sả đã sơ chế. Đun thêm khoảng 1 phút thì dừng lại. Cho nước ra ly hoặc đổ vào bình để dùng dần. Bạn có thể uống nóng hoặc lạnh tùy theo sở thích cá nhân. Cả ba nguyên liệu đều chứa hàm lượng lớn vitamin C và các chất chống oxy hóa. Do đó, uống nước detox từ chanh, sả và gừng không những giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể mà còn giúp thanh lọc cơ thể. Detox giải độc gan từ dâu tây cùng kiwi Rửa sạch cam, dâu tây và kiwi rồi để ráo. Sau đó, cắt cam và dâu tây thành từng lát mỏng, kiwi thì gọt vỏ, cắt miếng vừa ăn. Chuẩn bị một bình chứa 1 lít nước. Cho các loại quả đã sơ chế ở bước 1 vào bình và ngâm trong tủ lạnh, đậy kín nắp. Sau khoảng 3-4 tiếng, bạn đã có một bình nước detox thơm ngon. Đặc biệt, khi dùng hết, bạn có thể đổ thêm nước từ 3-4 lần. Tuy nhiên để nước detox đạt hiệu quả bạn không nên thay nước quá nhiều lần vì sẽ làm giảm các chất dinh dưỡng có trong hoa...
25/10/2024
Đọc thêm »Các nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa uống rượu và bệnh tăng huyết áp. Sử dụng rượu có thể dẫn đến hơn 200 chứng rối loạn, ảnh hưởng đến huyết áp theo nhiều cơ chế khác nhau. Tăng huyết áp xảy ra khi áp lực của máu lên thành động mạch trở nên cao hơn bình thường. Tăng huyết áp có thể do di truyền, tuổi cao hoặc chế độ ăn uống, béo phì, hút thuốc lá, uống quá nhiều rượu bia và lối sống ít vận động. Có bằng chứng cho thấy việc giảm uống rượu có thể giúp giảm huyết áp ở những người bị tăng huyết áp và thậm chí ngăn ngừa sự phát triển của bệnh. Bài viết này giải thích mối liên hệ giữa rượu và bệnh tăng huyết áp, khám phá tác động của các loại rượu khác nhau và thảo luận về việc tiêu thụ rượu an toàn. 1. Tăng huyết áp và rượu Lạm dụng rượu, bia là nguyên nhân phổ biến gây tăng huyết áp và có thể là nguyên nhân hàng đầu của tăng huyết áp thứ phát. Cơ chế của sự liên hệ này vẫn chưa được biết rõ. Trong hầu hết các trường hợp, các chỉ số tăng huyết áp có thể đảo ngược và trở lại bình thường khi ngừng sử dụng rượu, bia. Rượu có thể gây tăng huyết áp. Các nghiên cứu dịch tễ học, tiền lâm sàng và lâm sàng đã khẳng định có mối liên hệ giữa uống nhiều rượu bia và tăng huyết áp. Tuy nhiên, cơ chế mà rượu bia làm tăng huyết áp vẫn còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ. Các chuyên gia đều cho rằng rượu làm mất tính thư giãn mạch máu do viêm và tổn thương oxy hóa nội mô bởi Angiotensin II dẫn đến ức chế sản xuất oxit nitric (NO) phụ thuộc nội mô là những nguyên nhân chính gây ra tăng huyết áp khi uống nhiều rượu. Uống rượu cũng có thể làm tăng huyết áp trong thời gian ngắn ngay cả ở người khỏe mạnh. Dấu hiệu điển hình nhất của tăng huyết áp bao gồm đau tức ngực, nhức đầu hoặc cảm giác nóng bừng mặt, buồn nôn, nôn, choáng và chóng mặt. Những người uống quá nhiều rượu, theo thời gian có thể phát triển thành bệnh tăng huyết áp mạn tính. Tăng huyết áp dẫn đến tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe khác, bao gồm đột quỵ đau tim và bệnh tim. ThS. BS Lê Thị Hải, nguyên Giám đốc Trung tâm Khám tư vấn dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng quốc gia Việc lạm dụng rượu bia vô cùng có hại cho sức khỏe. Đặc biệt có nguy cơ gây ra vỡ mạch máu ở người bệnh tăng huyết áp mà ngay cả khi uống thuốc cũng không kiểm soát được. 2. Có sự khác biệt giữa rượu mạnh, bia và rượu vang? Thành phần chính của tất cả các sản phẩm có cồn, bao gồm bia, rượu vang và rượu mạnh là ethanol và sản phẩm chuyển hóa của nó đóng vai trò tương tự trong việc gây hại cho cơ thể con người. Theo một nghiên cứu về rượu vào năm 2022, bất kỳ mức tiêu thụ rượu nào cũng có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh tim nhưng rủi ro khác nhau tùy theo lượng tiêu thụ. Rượu vang đỏ có chứa chất chống oxy hóa gọi là resveratrol, một số nghiên cứu đã cho thấy chất này làm giảm cholesterol và giảm huyết áp. Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy những lợi ích tiềm tàng của việc uống rượu vang đỏ vừa phải, gần đây người ta đã chứng minh rằng không có mức tiêu thụ rượu nào được coi là an toàn hoặc có thể làm giảm nguy cơ tăng huyết áp. Theo Tổ chức Huyết áp Vương quốc Anh (Blood Pressure UK) cho biết: Nồng độ cồn trong rượu vang dao động từ 11-14%, nghĩa là một ly rượu vang 175ml có thể chứa từ 1,9 - 2,4 đơn vị cồn và một ly 250ml có thể chứa từ 2,8 - 3,5 đơn vị cồn. Có một lượng dữ liệu đáng kể cho thấy rằng uống một lượng lớn rượu, dù là rượu mạnh, bia hay rượu vang, đều có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tăng huyết áp. Điều rõ ràng là không có lượng rượu nào được coi là an toàn để tiêu thụ, bất kể loại rượu nào. 3. Tiêu thụ bao nhiêu rượu là an toàn? Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) Hoa Kỳ báo cáo mối tương quan giữa việc tiêu thụ rượu và các nguy cơ sức khỏe ngắn hạn và dài hạn khác nhau....
25/10/2024
Đọc thêm »Các nhà khoa học Mỹ đã chỉ ra món ăn thú vị cho những người cần kéo giảm 2 chỉ số mỡ máu là cholesterol xấu LDL và triglyceride. Một nghiên cứu vừa được công bố trên tạp chí y học Critical Reviews in Food Science and Nutrition chỉ ra việc tiêu thụ dâu tây hàng ngày có thể giúp bạn chống lại tình trạng mỡ máu cao và chống viêm, từ đó góp phần ngăn ngừa các bệnh tim mạch chết người. Mỗi ngày ăn vài quả dâu tây có thể giúp bạn chống lại các chỉ số mỡ máu "xấu" và nhiều lợi ích khác - Minh họa AI: ANH THƯ Nhóm tác giả dẫn đầu bởi TS Roberta Holt từ Trường Đại học California ở Davis (Mỹ) đã tổng hợp dữ liệu từ 47 thử nghiệm lâm sàng và 13 nghiên cứu quan sát và nhận thấy lợi ích đặc biệt khi tiêu thụ mỗi ngày ít nhất 1 cup dâu tây. Theo tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), 1 cup tương ứng với 166 g dâu tây. Cho dù ở dạng tươi, đông lạnh hay sấy khô, lượng dâu tây khá "khiêm tốn" này đem lại tác động đáng kể đến sức khỏe tim mạch, đặc biệt là ở những người có nguy cơ mắc bệnh tim cao. Phân tích cụ thể hơn, các tác giả chỉ ra dâu tây chứa nhiều chất dinh dưỡng thực vật có lợi như các polyphenol và chất xơ. Polyphenol là một nhóm hợp chất hoạt tính sinh học, chống oxy hóa và chống viêm rất tốt, từng được nhiều nghiên cứu chỉ ra là giúp đẩy lùi nhiều nhóm bệnh bao gồm tim mạch, chuyển hóa, ung thư... Trong nghiên cứu này, việc tiêu thụ dâu tây hàng ngày giúp những người tham gia giảm được 2 chỉ số mỡ máu quan trọng là cholesterol xấu LDL và triglyceride (chất béo trung tính). Tình trạng rối loạn lipid máu - còn được biết đến với những cái tên như "rối loạn mỡ máu", "mỡ máu cao", "máu nhiễm mỡ" - đặc trưng bởi việc 2 chỉ số nói trên cũng như mức cholesterol toàn phần tăng cao, trong khi cholesterol tốt HDL lại thấp. Trong khi đó, máu nhiễm mỡ có thể là tiền đề cho các bệnh tim mạch nguy hiểm. Bên cạnh đó, dâu tây cũng hỗ trợ giảm viêm toàn thân, điều cũng góp phần giúp đẩy lùi bệnh tim mạch. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu còn phát hiện những lợi ích lên não bộ mà một phân nhóm polyphenol gọi là flavonoid - vốn dồi dào trong dâu tây - đem lại. Ngoài cải thiện các vấn đề nói trên, flavonoid còn giúp làm chậm quá trình suy giảm nhận thức và chống lại chứng mất trí nhớ.
25/10/2024
Đọc thêm »Ăn đu đủ khi bụng đói buổi sáng hỗ trợ giảm cân, tốt cho sức khỏe tim, hỗ trợ giảm táo bón, ngừa ung thư và mang đến làn da rạng rỡ cho phụ nữ. Đu đủ là một loại trái cây tươi ngon và ngọt ngào với hương vị đặc trưng. Ăn đu đủ ngay khi thức dậy vào buổi sáng hoặc khi bụng đói có thể mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Loại trái cây nhiệt đới này rất giàu enzyme, chất chống oxy hóa và nhiều chất dinh dưỡng, khiến nó trở thành một sự bổ sung có giá trị cho chế độ ăn trước bữa sáng của bạn. Đu đủ ít calo, là nguồn cung cấp nguồn chất xơ, canxi, magiê, kali và các loại vitamin như A, C, E và K. Một lát đu đủ nặng 157 gram chứa khoảng 68 calo. Những người đang trong chế độ giảm cân có thể thấy loại trái cây này đặc biệt có lợi do hàm lượng chất xơ và lượng calo thấp. Việc ăn đu đủ khi bụng đói có 5 lợi ích như: Ảnh: Plantura Garden UK Hỗ trợ giảm cân Nếu bạn muốn giảm mỡ bụng, hãy kết hợp thêm đu đủ vào chế độ dinh dưỡng. Loại quả này là tốt nhất cho những người thường xuyên bị đói, khiến họ cảm thấy không cần phải nhịn đói để giảm cân. Đu đủ, khi ăn vào buổi sáng, có thể giúp ngăn chặn cơn đói trong suốt cả ngày. Do ít calo và nhiều chất xơ, đu đủ giúp kiểm soát cơn đói và tạo cảm giác no, hỗ trợ kiểm soát cân nặng. Bảo vệ tim Đu đủ chứa kali, chất xơ và vitamin, giúp ngăn ngừa các vấn đề liên quan đến tim. Các chất dinh dưỡng này có thể giúp bình thường hóa mức cholesterol và cải thiện lưu lượng máu, giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ. Nhờ hàm lượng đường thấp và chất xơ cao, đu đủ giúp điều chỉnh lượng đường trong máu. Điều này có lợi cho bệnh nhân tiểu đường và ngăn ngừa tăng huyết áp bằng cách duy trì lượng đường trong máu ổn định. Enzym papain trong đu đủ hoạt động như một chất giảm đau tự nhiên và giúp kiểm soát tình trạng viêm thông qua sản xuất cytokine. Mang đến làn da rạng rỡ Các enzyme và chất chống oxy hóa tự nhiên của đu đủ giúp loại bỏ tế bào da chết, làm sạch lỗ chân lông và ngăn ngừa nếp nhăn, tăng cường sức khỏe làn da. Nó cũng thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương và ngăn ngừa nhiễm trùng ở vùng da bị bỏng. Khi ăn vào buổi sáng sớm, đu đủ có thể làm dịu sức khỏe đường ruột, tiêu hóa tốt sẽ tỷ lệ thuận với làn da rạng rỡ. Giảm táo bón Ăn đu đủ khi bụng đói có thể giúp nhu động ruột hoạt động trơn tru hơn do hàm lượng chất xơ trong loại quả này cao, giúp giảm táo bón và cải thiện sức khỏe tiêu hóa. Các enzyme tiêu hóa của đu đủ có thể giúp phân hủy thức ăn và giải độc hoàn toàn cho dạ dày. Ăn đu đủ vào buổi sáng có thể giúp đánh thức các chức năng của dạ dày, giúp hoạt động một cách bình thường. Ngăn ngừa ung thư Các chất chống oxy hóa trong đu đủ, chẳng hạn như lycopene, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và giảm stress oxy hóa, làm giảm nguy cơ ung thư. Ngoài ra, đu đủ cũng rất tuyệt vời cho sức khỏe phụ nữ. Caroten trong đu đủ có thể kích thích tử cung và giúp điều hòa chu kỳ kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh và thúc đẩy kinh nguyệt đều đặn. Tác dụng phụ của việc ăn đu đủ Tuy nhiên, có một số tác dụng phụ cần cân nhắc khi tiêu thụ đu đủ. Đu đủ xanh hoặc chín một nửa chứa hàm lượng cao mủ cao su. Dạng mủ cao su cô đặc này có thể gây co bóp tử cung, có thể dẫn đến sảy thai ngoài ý muốn, đặc biệt là ở phụ nữ mang thai. Tiêu thụ quá nhiều đu đủ cũng có thể làm hỏng niêm mạc thực quản và gây ra phản ứng dị ứng do hàm lượng mủ cao. Những người bị huyết áp thấp và những người dễ bị dị ứng thực phẩm nên thận trọng. Hạt đu đủ, được cho làm giảm số lượng tinh trùng, bạn nên tiêu thụ một cách thận trọng.
25/10/2024
Đọc thêm »Chạy bộ 30 phút buổi sáng hỗ trợ giảm cân, tăng sức khỏe tim mạch, tinh thần vui vẻ, trong khi đi bộ 60 phút buổi tối tốt cho tiêu hóa, tăng cường lưu thông máu và giúp ngủ ngon. Hiện nay, khi việc chăm sóc sức khỏe được chú trọng, nhiều người chọn chạy bộ để nâng cao thể lực, phòng tránh bệnh tật. Chạy bộ có thể thúc đẩy quá trình lưu thông máu khắp cơ thể, loại bỏ chất thải và độc tố khỏi cơ thể, nâng cao khả năng miễn dịch và giảm nguy cơ mắc bệnh. Hầu hết mọi người đều biết lợi ích của việc chạy bộ, nhưng có sự khác biệt trong việc lựa chọn thời gian. Một số người thích chạy bộ vào buổi sáng, trong khi những người khác lại thích đi bộ vào buổi tối. Vậy sự khác biệt giữa chạy bộ 30 phút vào buổi sáng và đi bộ 60 phút vào buổi tối là gì? Lợi ích của việc chạy bộ 30 phút vào buổi sáng Ảnh: Deposit Photos Giảm cân và định hình cơ thể: Chạy bộ vào buổi sáng giúp tiêu hao lượng calo dư thừa trong cơ thể. Nếu biết kiểm soát tổng lượng calo trong chế độ ăn một cách hợp lý, bạn có thể đạt mục tiêu giảm cân. Tăng cường tim mạch: Nếu dậy sớm và chạy bộ trong thời gian dài, trái tim sẽ được tăng cường sức mạnh do khi chạy, toàn cơ thể tiêu thụ rất nhiều oxy và lượng máu cung cấp cũng sẽ tăng lên. Bằng cách này, cơ tim sẽ được rèn luyện và khả năng bơm máu của tim được cải thiện. Có thời gian sắp xếp suy nghĩ: Khi chạy bộ vào buổi sáng, bạn có thể sắp xếp suy nghĩ, mường tượng lại trong đầu về những gì đã xảy ra ngày hôm trước và lên kế hoạch những việc cần làm trong ngày. Có thể thưởng thức bữa sáng tốt, lành mạnh hơn: Những người thường chạy bộ vào buổi sáng luôn sắp xếp dành thời gian để thưởng thức bữa sáng. Duy trì thói quen ăn sáng đầy đủ được chứng minh là tốt cho sức khỏe. Tinh thần vui vẻ hơn: Sau khi thức dậy vào buổi sáng, việc chạy bộ, hít thở không khí trong lành và ngắm nhìn mặt trời mọc có thể khiến bạn cảm thấy thoải mái hơn. Tinh thần vui vẻ là yếu tố thuận lợi để thực hiện công việc và học tập trong ngày. Lời khuyên khi chạy bộ vào buổi sáng - Không nên ăn một bữa đầy đủ trước khi chạy, nếu không sẽ dễ ảnh hưởng đến sức khỏe đường tiêu hóa. Thay vào đó, có thể uống một cốc nước ấm và ăn nhẹ. - Trước khi chạy, bạn nên thực hiện các bài tập khởi động như ấn chân, lắc tay để tránh bị căng cơ, bong gân. - Thời gian tốt nhất để chạy bộ buổi sáng tùy theo mùa. Nói chung, tốt nhất là khi mặt trời vừa ló dạng. Vào mùa đông, thường là khoảng 7 giờ. - Tư thế chạy phải đúng. Khi chạy, mắt nên nhìn thẳng về phía trước, không ngẩng lên cũng không cúi đầu xuống, đồng thời thả lỏng vai và giữ thăng bằng. Giữ khuỷu tay của bạn uốn cong một góc khoảng 90 độ. Bàn chân nên càng thẳng càng tốt. Lợi ích của việc đi bộ buổi tối 60 phút Ảnh: iStock Thúc đẩy quá trình tiêu hóa: Đi bộ đúng cách vào buổi tối có thể giúp thúc đẩy nhu động đường tiêu hóa. Sự co bóp của cơ bụng và sự chuyển động lên xuống của cơ hoành trong khi thở có thể giúp tăng cường kích thích nhu động đường tiêu hóa của thành bụng cũng như thúc đẩy lưu thông máu đường tiêu hóa. Điều này giúp tăng tốc độ tiêu hóa và hấp thu. Tăng cường các chức năng của cơ thể: Đi bộ vào buổi tối là một bài tập toàn thân. Ngoài việc thúc đẩy lưu lượng máu khắp cơ thể, nó còn giúp tăng cường thông khí phổi trong quá trình thở. Đi bộ là bài tập nhẹ nhàng hơn so với chạy bộ, có thể làm giảm kích ứng các cơ quan trong toàn bộ cơ thể, phù hợp hơn với người cao tuổi, giúp tăng cường chức năng tim phổi. Thư giãn: Đi dạo vào buổi tối có thể giúp thư giãn tâm trí, giảm lo lắng. Tăng cường lưu thông máu: Đi bộ giống như một bài tập toàn thân, có thể huy động hầu hết các cơ và xương trên cơ thể, từ đó tăng cường hoạt động trao đổi chất, phát triển cơ bắp và làm trơn tru quá trình lưu thông máu, từ đó làm giảm nguy cơ xơ cứng động...
25/10/2024
Đọc thêm »Uống nước khi bụng đói, chỉ uống cà phê sau khi đã ăn sáng và tập thể dục là ba việc chuyên gia khuyên bạn làm mỗi ngày ngay khi thức dậy để hỗ trợ sức khỏe đường ruột. Chia sẻ trên kênh TikTok với hơn 13.000 người theo dõi, chuyên gia dinh dưỡng và huấn luyện viên cá nhân người Mỹ Gianna cho biết: "Việc đầu tiên là uống nước ấm khi bụng đói". Hiện Gianna duy trì uống khoảng một lít nước ấm mỗi sáng, cho biết lợi ích nó mang lại rất lớn. "Nó không chỉ giúp bạn bù nước và cảm thấy khỏe hơn mà còn khôi phục sự cân bằng chất lỏng tự nhiên, hỗ trợ tiêu hóa bằng cách khiến mọi thứ trong cơ thể vận động trở lại sau một đêm nghỉ ngơi và giải phóng độc tố", cô nói. Theo Gianna, thêm bột điện giải, muối Himalaya, nước chanh hoặc giấm táo vào nước ấm có thể gia tăng hiệu quả. Ảnh: Deposit Photos Nghi thức thứ hai, nữ chuyên gia khuyên bạn không bao giờ uống cà phê trước khi ăn sáng. "Chúng tôi không còn uống cà phê khi bụng đói nữa. Đây là một trong những điều tồi tệ nhất mà bạn có thể làm nếu đang cố gắng cân bằng hormone", cô nói. "Uống cà phê lúc bụng đói không chỉ làm quá tải tuyến thượng thận mà còn khiến cortisol tăng đột biến khắp cơ thể". Cortisol là hormone căng thẳng chính của cơ thể, được tuyến thượng thận sản xuất và giải phóng vào máu trong thời gian stress. Cortisol ảnh hưởng đến giấc ngủ, tâm trạng và mức năng lượng, đồng thời chống viêm, kiểm soát huyết áp, điều chỉnh lượng đường huyết và các chức năng quan trọng khác. Trong một video TikTok khác, chuyên gia dinh dưỡng Oliva Hedlund nói rằng cà phê không chỉ có tính axit, dễ gây khó chịu cho dạ dày vào buổi sáng, mà còn khiến cơ thể phản ứng với căng thẳng, giải phóng cortisol và đưa chúng ta vào trạng thái chiến đấu hoặc bỏ chạy. "Hãy ăn một chút gì đó trước khi uống cà phê. Hãy biến nó thành mục tiêu của bạn. Tôi đảm bảo bạn sẽ nhận thấy sự khác biệt", Oliva nói. Việc thứ ba trong nghi lễ buổi sáng của Gianna là khởi động cơ thể với bài tập thể dục. "Vận động vào buổi sáng sẽ giúp tiêu hóa ngay lập tức. Cơ thể bạn cần vận động sau một đêm ngủ để máu lưu thông", cô giải thích.
25/10/2024
Đọc thêm »Hiện bệnh sởi đang bùng phát ở một số nơi, đặc biệt có nơi trở thành dịch. Vậy mắc sởi có nên tắm không? Bệnh sởi là một bệnh virus có tính lây truyền cao, rất phổ biến ở trẻ em, với đặc trưng là sốt, ho, sổ mũi, viêm kết mạc, ban đỏ trên niêm mạc miệng và ban dạng dát sẩn lan từ đầu đến chân. Các biến chứng chủ yếu là viêm phổi hoặc viêm não, có thể gây tử vong, đặc biệt ở những khu vực thiếu quan tâm về y tế. 1. Sinh lý bệnh sởi Sởi là do Paramyxovirus rất dễ lây lan. Tỷ lệ tấn công thứ phát là > 90% trong số những người dễ bị phơi nhiễm. Sởi lan truyền chủ yếu bằng các chất tiết từ mũi, họng và miệng trong giai đoạn tiền triệu hoặc giai đoạn đầu của toàn phát. Khả năng lây nhiễm bắt đầu vài ngày trước và tiếp tục cho đến vài ngày sau khi phát ban xuất hiện. Bệnh sởi không thể lây lan được khi phát ban đã bắt đầu bay. Đường lây bệnh thường điển hình là bởi các giọt hô hấp lớn thải ra thông qua ho và tồn tại trong không khí. Việc lây truyền cũng có thể xảy ra bởi các giọt nhỏ hoá hơi mà có thể giữ được không khí trong khoảng 2 giờ ở khu vực khép kín. Ở trẻ nhũ nhi, nếu người mẹ miễn dịch với sởi (do đã từng bị bệnh trước hoặc tiêm chủng) nhận được các kháng thể qua nhau thai. Những kháng thể này bảo vệ cho hầu hết 6 - 12 tháng đầu đời. 2. Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh sởi Sau giai đoạn ủ bệnh từ 7 - 14 ngày, bệnh sởi bắt đầu bằng sốt, viêm long đường hô hấp trên, ho khan và viêm kết mạc mắt. Đốm Koplik (giống như những hạt cát trắng có quầng đỏ bao quanh) là biểu hiện đặc trưng của bệnh. Những đốm này xuất hiện trong giai đoạn tiền triệu trước khi bắt đầu phát ban, thường ở niêm mạc miệng đối diện với răng hàm trên thứ 1 và thứ 2. Chúng có thể lan rộng, tạo ra đốm đỏ lan toả trong niêm mạc miệng. Đau họng tiến triển. Phát ban xuất hiện từ 3 - 5 ngày sau khi khởi phát triệu chứng, thường là 1- 2 ngày sau khi các hạt đốm Koplik xuất hiện. Phát ban bắt đầu trên mặt ở phía trước và sau tai và ở hai bên cổ, như những vết ban không đều, sau đó sớm hoà lẫn với các vết sẩn. Trong vòng 24 - 48 giờ, tổn thương lan đến thân và chi (bao gồm cả lòng bàn tay và lòng bàn chân) khi chúng bắt đầu mờ dần trên mặt. Xuất huyết hoặc bầm máu có thể xảy ra trong những trường hợp nặng. Trong giai đoạn bệnh nặng, nhiệt độ của bệnh nhân có thể vượt quá 40°C, phù nề quanh ổ mắt, viêm kết mạc, chứng sợ ánh sáng, ho khan, phát ban da, mệt mỏi và ngứa nhẹ. Trong 3 - 5 ngày, sốt giảm, bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn và phát ban nhanh chóng biến mất, để lại vết đổi màu nâu đồng sau đó bong vảy. Những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch có thể không bị phát ban và có thể bị viêm phổi tế bào khổng lồ nặng, tiến triển. Các biến chứng của bệnh sởi bao gồm: - Bội nhiễm vi khuẩn. - Xuất huyết giảm tiểu cầu cấp tính. - Viêm não. - Viêm phổi. - Viêm gan thoáng qua. 3. Chẩn đoán bệnh sởi Chẩn đoán bệnh sởi dựa vào: - Bệnh sử và khám lâm sàng. - Xét nghiệm huyết thanh học. - Phát hiện virus qua nuôi cấy hoặc sao chép ngược-PCR. Có thể nghi ngờ bệnh sởi ở một bệnh nhân bị sổ mũi, viêm kết mạc, sợ ánh sáng và ho nhưng thường chỉ nghi ngờ bệnh sởi sau khi có phát ban. Chẩn đoán thường là dựa vào lâm sàng, bằng cách nhận biết các hạt Koplik hoặc phát ban. Xét nghiệm là cần thiết cho các mục đích kiểm soát ổ dịch của y tế công cộng. Điều này được thực hiện dễ dàng nhất bằng cách chứng minh sự hiện diện của kháng thể IgM sởi trong mẫu huyết thanh cấp tính hoặc bằng cách nuôi cấy vi rút hoặc RT-PCR của mẫu gạc họng, máu, dịch mũi họng hoặc mẫu nước tiểu. Sự gia tăng mức kháng thể IgG giữa huyết thanh giai đoạn cấp tính và hồi phục có độ chính xác cao, nhưng để thu thập thông tin này sẽ trì hoãn việc chẩn đoán. Tất cả các trường hợp nghi ngờ sởi nên được báo cáo cho sở y tế...
21/10/2024
Đọc thêm »Một loại cây dại mọc ở các vùng ẩm ướt và trở thành đặc sản được nhiều người săn lùng bởi vừa lạ miệng, vừa là bài thuốc chữa bệnh, không phải ai cũng biết. Một số lợi ích không ngờ của rau dớn Rau dớn là rau tự nhiên, mọc dại trong rừng. Loại cây này thuộc họ dương xỉ, nó còn có tên gọi khác như: dớn rừng, rau dớn rừng, thái quyết... Tên khoa học: Diplazium esculentum. Ở vùng núi cao các tỉnh miền núi phía Bắc, người dân không xa lạ với loại rau rừng này. Rau dớn thường mọc ở vùng núi rừng hay nơi bờ suối, bờ khe, dưới các tán rừng thấp có độ ẩm ướt cao, những nơi ẩm ướt và thiếu ánh nắng mặt trời. Ở một số nơi, rau dớn mọc thành vạt, thành đám rộng dưới những tán cây rừng râm mát. Ăn 1 mớ rau này tốt ngang thịt, trước mọc dại nay lên tầm đặc sản "vua các loại rau". Ảnh minh họa. Thông thường lá rau dớn xanh mượt, lá mọc so le, hình ngọn giáo, đoạn vòi cuốn hình dạng như cái vòi voi. Lá thì sử dụng trong ẩm thực ngon, rau dớn chịu ẩm tốt, đặc biệt là khu vực ven ao, hồ. Loại rau rừng này có giá trị sử dụng trong y học cổ truyền và được chế biến thành nhiều món ăn đặc sản ngon. Biết được cong dụng của loại rau dại này nhiều người thường thu hoạch những đọt ngọn non cuốn lại như vòi voi để chế biến thành món ăn. Rau dớn vào mùa mưa là ngon nhất vì nhiều lá non. Chia sẻ về loại rau dại nhưng có nhiều công dụng đối với sức khỏe Lương y Bùi Đắc Sáng, Hội Đông y Hà Nội, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam cho hay, ở nhiều tỉnh rau dớn còn được xem là "vua của các loại rau". Loại rau này mọc tự nhiên nên không có thuốc trừ sâu, tăng trưởng. Theo y học cổ truyền, rau dớn là một bài thuốc chữa được nhiều bệnh lý khác nhau: - Về tính vị, rau dớn có tính mát, lợi tiểu, tốt cho đại tràng. - Rau dớn nhiều công năng khác nhau như chữa ho, nhức đầu, sốt cao, làm lành vết thương, nhiễm trùng da, tiêu chảy, kiết lỵ. - Loại rau này ví như là "thuốc bổ" cho phụ nữ sau sinh. - Ăn rau dớn giúp lưu thông máu. - Chất nhớt trong lá, thân giúp nhuận tràng. - Cành và lá rau này có thể phơi khô làm trà uống. - Chế biến rau dớn thành các món ăn bổ sung trong các bữa cơm hằng ngày. Bài thuốc dân gian có thể giúp bạn làm lành vết thương cầm máu. Đầu tiên lấy 50gram rau dớn rửa sạch giã nhỏ và đắp trực tiếp lên vết thương. Trường hợp đau bụng, hen suyễn, sốt rét có thể lấy rau dớn rửa sạch đem thái nhỏ rồi sắc lên với 200ml nước đun đến khi gần cạn thì chắt nước uống. Lương y Sáng lưu ý rau dớn có chất nhờn nên rửa cần nhẹ tay. Ngoài ra, lá và thân bẩn nên cần được rửa thật sạch, chần qua nước sôi để giảm độ nhớt và nâng cao chất lượng món ăn. Rau dớn mọc um tùm như cỏ dại. Gợi ý một số món ăn từ cây rau dớn Hiện nay, rau dớn đã trở thành món đặc sản nơi phố thị, thậm chí có mặt trong những nhà hàng sang trọng, rau dớn đã trở thành đặc sản, là thứ rau sạch mà các nhà hàng luôn chú ý trong thực đơn. Rau dớn là một loại rau rừng đặc sắc được nhiều người ưa thích có giá cả phải chăng nhất, khoảng 40.000-60.000 đồng/kg. Rau dớn thường mọc ở các khu vực ẩm ướt, nó có tác dụng hút asen trong đất làm sạch môi trường nên khi ăn cần chọn rau ở vùng đất không bị ô nhiễm hóa chất. Nên ăn rau nấu chín, hạn chế gỏi rau dớn vì có thể gây chướng bụng cho người ăn. Rau dớn nộm Rau dớn có thể chế biến thành nhiều món ăn như: Rau dớn xào tỏi, rau dớn xào nước măng chua…nhưng có lẽ món nộm rau dớn luôn làm hài lòng những thực khách khó tính nhất, là món rau rất đỗi bình dị nhưng đậm đà hương vị của núi rừng. - Rau dớn được lấy phần ngọn non, các lá bánh tẻ, rửa sạch. - Luộc rau bằng cách đun nước cho thật sôi, to lửa rồi bỏ rau vào, lật lên khi nước vừa sôi thì vớt ra, cho ráo nước. Lưu ý khi luộc rau không đậy vung nồi vì nếu đậy...
21/10/2024
Đọc thêm »Môi trường sau mưa lũ là điều kiện thuận lợi phát sinh nhiều bệnh dịch, trong đó có một số bệnh ngoài da, bệnh hô hấp, cảm mạo… Y học cổ truyền có một số bài thuốc trị bệnh ngoài da, hô hấp sau mưa lũ. 1. Các bệnh hô hấp Các bệnh hô hấp thường gặp sau bão lũ như viêm phế quản, hen phế quản, viêm thanh quản, viêm mũi dị ứng… 1.1 Cảm mạo do phong hàn - Triệu chứng: Ho, khò khè, đàm trắng, miệng không khát, chảy nước mũi, ngạt mũi, sợ lạnh, phát sốt, rêu lưỡi mỏng, mạch phù. - Pháp điều trị: Phát tán phong hàn (tuyên phế tán hàn). - Phương thuốc: + Bài 1 - Hạnh tô tán: Hạnh nhân 12g, bán hạ chế 6g, bạch linh 12g, chỉ xác 8g, tô diệp 8g, tiền hồ 8g, cát cánh 12g, quất bì 8g, cam thảo 4g, đại táo 12g, gừng tươi 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang. + Bài 2 - Tía tô 12g, lá hẹ 10g, kinh giới 10g, trần bì 6g, xuyên khung 6g, bạch chỉ 8g, rễ chỉ thiên 8g. Sắc uống ngày 1 thang. + Bài 3 - Chỉ khái tán: Hạnh nhân 12g, cát cánh 8g, tiền hồ 12g, tử uyển 12g, cam thảo 4g. Đờm nhiều, rêu lưỡi trắng gia thêm bán hạ chế 12g, trần bì 8g. Hen suyễn bỏ cát cánh, thêm ma hoàng 6g. Sắc uống ngày 1 thang. - Châm cứu: Châm tả các huyệt phong môn, hợp cốc, khúc trì, ngoại quan, xích trạch, thái uyên. Tía tô là vị thuốc nam rất tốt trị cảm mạo sau bão lũ. 1.2 Cảm mạo do phong nhiệt - Triệu chứng: Ho, miệng khát, họng đau, đờm vàng, sốt ra mồ hôi, nước mũi đặc, chất lưỡi đỏ, mạch phù sác. - Pháp điều trị: Phát tán phong nhiệt (Thanh nhiệt tuyên phế). - Phương thuốc: + Bài 1 - Tang diệp 16g, rễ cây chanh 8g, tang bạch bì 12g, bán hạ chế 6g, bạc hà 8g, cúc hoa 8g, rau má 12g, xạ can 4g, lá hẹ 8g, rễ chỉ thiên 8g. Sắc uống ngày 1 thang. + Bài 2 -Tang hạnh thang gia giảm: Tang diệp 12g, hạnh nhân 8g, bối mẫu 4g, sa sâm 8g, chi tử 8g, tiền hồ 8g, tang bạch bì 8g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang. + Bài 3 - Tang cúc ẩm gia giảm: Tang diệp 12g, cúc hoa 12g, liên kiều 12g, bạc hà 6g, ngưu bàng tử 12g, cát cánh 8g, hạnh nhân 12g, tiền hồ 12g, cam thảo 4g. Nếu đờm nhiều vàng dính, sốt cao bỏ tang diệp, cúc hoa, bạc hà, ngưu bàng; gia hoàng cầm 12g, ngư tinh thảo 20g. Sắc uống ngày 1 thang. + Bài 4 - Kim ngân hoa 20g, sài đất 20g, bồ công anh 20g, kinh giới 16g, tang bạch bì 20g, hạnh nhân 8g, cỏ mần trầu 16g, trúc nhự 8g. Sắc uống ngày 1 thang. + Bài 5 - Ngân kiều tán gia giảm: Kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g, ngưu bàng tử 12g, cát cánh 8g, tiền hồ 8g, đậu xị 12g, bạc hà 12g, bối mẫu 6g. Nếu sốt, sợ lạnh thêm kinh giới 8g; đau ngực thêm bạch thược 8g, uất kim 8g; sốt cao thêm hoàng cầm 12g, chi tử 12g. Sắc uống ngày 1 thang. - Châm cứu: Châm tả các huyệt trung phủ, thiên đột, phế du, phong môn, hợp cốc, ngoại quan, xích trạch, liệt khuyết. 1.3 Cảm mạo do khí táo - Triệu chứng: Ho khan, ít đờm, mũi khô, họng khô, sốt, đau đầu, đau người, lưỡi đỏ khô, mạch phù sác. - Pháp điều trị: Thanh phế nhuận táo. + Bài 1 - Tang bạch bì 12g, mạch môn 12g, trúc diệp 12g, lá hẹ 8g, sa sâm 12g, thạch cao 16g, thiên môn 12g, hoài sơn 12g. Sắc uống ngày 1 thang. + Bài 2 - Thanh táo cứu phế thang gia giảm: Tang diệp 12g, thạch cao 12g, cam thảo 16g, mạch môn 12g, tỳ bà diệp 12g, hạnh nhân 8g, gừng 4g, a giao 8g, đảng sâm 16g. Sắc uống ngày 1 thang. - Châm cứu: Châm các huyệt trung phủ, phế du, xích trạch, thái uyên, hợp cốc, khúc trì. Khi bệnh mới cảm nhiễm, cần điều trị sớm để tránh tà khi vào sâu trong tạng phủ dẫn đến nặng hơn, lâu ngày khiến cho công năng tạng phủ suy giảm, trở nên mạn tính (hư chứng). Người bệnh cần được thăm khám để xác định rõ thể bệnh, chứng bệnh, từ đó sẽ có pháp, phương điều trị phù hợp. 2. Thuốc nam trị bệnh ngoài da Bồ công anh là vị thuốc có tác dụng trị bệnh ngoài da. Bệnh ngoài da thường gặp mùa mưa lũ như viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc, dị ứng, mụn...
21/10/2024
Đọc thêm »Cây mã đề là loại cây thuốc dân gian rất phổ biến, thường mọc dại ở các vùng làng quê Việt Nam. Cây mã đề được dùng nhiều trong những bài thuốc dân gian chữa nhiều loại bệnh. Cây mã đề là gì? Trong Đông y, cây mã đề còn được gọi là "mã tiền xá", tên khoa học là Plantago asiatica. Mã đề thuộc nhóm cây thân thảo, sinh sản bằng cách chia nhánh hoặc bằng hạt. Cây mã đề cao tầm 10 – 15 cm, lá có hình thìa và gân hình cung. Cây được sử dụng cả thân, rễ, lá để làm thuốc. Loại cây này có tính lạnh, vị hơi ngọt, được dùng nhiều trong những bài thuốc dân gian chữa đái rắt, lợi tiểu và nhiều tác dụng khác. Cây mã đề có thể dùng tươi hoặc phơi khô thêm vào các bài thuốc Đông y trị bệnh. Thành phần hóa học có trong cây mã đề Cây mã đề có nhiều thành phần hóa học đa dạng. Trong đó có chứa vitamin A, giàu Canxi, Glucozit, vitamin C và K. Trong hạt mã đề còn có chứa chất nhầy, axit plantenolic. Các thành phần này đều có những lợi ích nhất định đối với sức khỏe và hỗ trợ điều trị bệnh. Dựa theo thành phần dược lý có trong cây mã đề, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy rằng trong 100g lá mã đề sẽ chứa: Axit phenolic. Iridoid. Flavonoid gồm quercetin, apigenin, baicalin… Chất nhầy. vitamin A. Canxi. Vitamin C. Vitamin K. Glucozit. Các chất khoáng khác. Cây mã đề có tính lạnh, vị hơi ngọt, được dùng nhiều trong những bài thuốc dân gian. Cây mã đề có tác dụng gì? Trong dân gian, cây mã đề được biết đến như một loại thuốc Nam có rất nhiều công dụng đa dạng cho các chức năng lợi tiểu, lợi mật, chống viêm, tiêu đờm, chống ho, giảm kiết lỵ… Loại thảo dược này cũng được dùng làm bài thuốc chữa ho, viêm phế quản, trừ đờm viêm thận, viêm bàng quang, sỏi tiết niệu, viêm gan mật, viêm loét dạ dày tá tràng… Ngoài ra, các hoạt chất trong cây mã đề còn giúp: Giảm viêm cho cơ thể: Trong mã đề chứa các hợp chất như flavonoid, terpenoid, glycosid và tannin có khả năng làm giảm phản ứng viêm thông qua việc giảm mức độ của các cytokine tiền viêm đồng thời sản xuất glucocorticoid tại mô. Ngoài ra, hiện nay hạt cây mã đề cũng đang được phát triển thành các sản phẩm chống ung thư và chống viêm. Giúp vết thương mau lành: Công dụng cây mã đề còn được dùng để chữa lành các vết thương. Từ lợi ích giảm viêm, do đó chúng ngăn chặn được sự phát triển của vi khuẩn và giảm đau. Chính vì thế, giúp rút ngắn được quá trình làm lành vết thương. Cải thiện được sức khỏe của hệ tiêu hóa: Trong một nghiên cứu ở chuột nhằm kiểm tra khả năng ức chế vết loét từ loại cây này, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy rằng tác dụng của cây mã đề còn làm ức chế tiết axit dạ dày và làm tăng các yếu tố để bảo vệ niêm mạc. Các bài thuốc trị bệnh từ cây mã đề Theo Đông y, do mã đề có tính lạnh, vị ngọt và không độc nên được dùng rất phổ biến trong việc bổ gan, thận hay thực quản. Bên cạnh đó, cây còn có khả năng chống viêm, tiêu đờm và giảm ho hiệu quả. Dưới đây là một số bài thuốc từ cây mã đề bạn đọc có thể tham khảo: Trị tiêu chảy Do trong mã đề có chứa các chất như mucilage, polysaccharides và saponin có khả năng chống lại các vi khuẩn gây tiêu chảy, làm dịu niêm mạc đường tiêu hóa. Vì thế, có thể áp dụng ba bài thuốc dưới đây để cải thiện tình trạng bệnh. 12g mỗi loại mã đề, bạch phục linh, trư linh, đảng sâm, hương nhu cùng với 2g đăng tâm và sắc thành nước để dùng. 16g mã đề kết hợp cùng 10g sơn tra và sắc thành nước uống. 3 – 6g bột mã đề hòa cùng với cháo trắng, kèm thêm một ít đường và uống. Chữa phù thũng và tiêu chảy kèm sốt, ho và nôn mửa Dùng sao hạt mã đề và ý dĩ với liều lượng bằng nhau, sau đó tán thành dạng bột và uống mỗi lần 10g, mỗi ngày uống khoảng 30g. Bài thuốc lợi tiểu Đối với bài thuốc lợi tiểu, có thể áp dụng công thức kết hợp từ 10g hạt mã đề và 2g cam thảo. Sau đó, nên sắc từ 600ml cho đến khi còn 200ml thì đã có thể dùng được. Đồng thời, nên chia thành 3 lần uống/ngày để cảm nhận sự cải thiện rõ nhất. Trị chảy máu cam Dùng hạt...
21/10/2024
Đọc thêm »Các nhà nghiên cứu từ Đại học McMaster (Canada) đã xác định một protein có thể đưa con người đến gần hơn giấc mơ trường sinh bất lão. Theo News-Medical, nhóm nghiên cứu từ Đại học McMaster cho biết họ đã đã phát hiện ra chức năng bảo vệ tế bào, đem đến sự "trường sinh bất lão" của một loại protein chưa từng được biết đến trước đây, gọi là gọi là MANF. Protein MANF có thể là "chìa khóa trường sinh" mà nhân loại tìm kiếm - Minh họa AI: ANH THƯ Viết trên tạp chí khoa học Proceedings of the National Academy of Sciences, các tác giả giải thích rằng tế bào của chúng ta tạo ra protein và loại bỏ chúng sau khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Quá trình duy trì liên tục, hiệu quả này được gọi là cân bằng nội môi tế bào. Tuy nhiên, khi chúng ta già đi, khả năng này giảm dần, khiến các tế bào dễ tạo ra protein không đúng cách, quá trình dọn dẹp từ đó cũng bị lỗi hoặc quá tải. Kết quả là các protein "rác" có thể kết tụ với nhau, dẫn đến sự tích tụ có hại. "Nếu không thể khắc phục được vấn đề, tế bào sẽ chết, cuối cùng dẫn đến thoái hóa tế bào thần kinh và sau đó là các bệnh thoái hóa thần kinh ví dụ như Alzheimer hay Parkinson" - GS Bhagwati Gupta, người giám sát nghiên cứu, cho biết. Một số thử nghiệm trước đây cho thấy protein MANF dường như giúp giảm sự căng thẳng tế bào trong trường hợp này. Vì vậy, các tác giả đã tìm hiểu cặn kẽ hơn hoạt động của protein này trong giun tròn C. elegans, vì chúng cũng có MANF giống như con người và các động vật khác. Những con vật trong suốt này đã giúp các nhà khoa học nhìn rõ hơn cách mà MANF biểu hiện trong các mô khác nhau. Trong các mô này, MANF có mặt trong các cấu trúc lysosome (tiêu thể trong tế bào) có liên quan đến tuổi thọ và sự kết tụ protein. MANF đóng vai trò quan trọng trong quá trình "dọn rác" của tế bào bằng cách giúp phân hủy các protein tích tụ, giúp tế bào khỏe mạnh hơn và không bị rối loạn. Việc tăng mức MANF cũng kích hoạt hệ thống làm sạch tự nhiên bên trong tế bào, giúp chúng hoạt động tốt hơn trong thời gian dài hơn. "Ý tưởng chính của nghiên cứu lão hóa về cơ bản là chúng ta có thể làm cho các quá trình tốt hơn và hiệu quả hơn không" - GS Gupta giải thích. Theo ông, bằng cách hiểu cách MANF hoạt động và nhắm mục tiêu vào chức năng của nó, chúng ta có thể phát triển các phương pháp điều trị mới cho các bệnh liên quan đến tuổi tác, thông qua việc giữ cho hoạt động của cơ thể ở cấp độ tế bào luôn "trẻ".
21/10/2024
Đọc thêm »Một nghiên cứu mới từ Ý cho thấy nỗ lực đi bộ liên tục, càng nhiều bước càng tốt lại không phải giải pháp tốt nhất. Viết trên tạp chí khoa học Proceedings of the Royal Society B, nhóm nghiên cứu từ Đại học Milan (Ý) khuyên những người đang tập thể dục bằng cách đi bộ hãy cho mình những khoảng thời gian "mất tập trung" trong buổi tập. Đi bộ với tốc độ không đều, thỉnh thoảng dừng lại, có thể làm bạn tiêu hao nhiều năng lượng hơn - Minh họa AI: ANH THƯ Đi bộ là một trong những dạng bài tập thể dục được nhiều người lựa chọn nhất. Nó dễ thực hiện, tiện lợi và đủ nhẹ nhàng để bạn có thể thực hiện trong thời gian dài. Tuy vậy, thí nghiệm mới cho thấy việc đi những quãng ngắn sau đó dừng lại nghỉ trước khi đi tiếp mới đem lại hiệu quả lớn nhất cho quá trình trao đổi chất. Trong thí nghiệm đầu tiên, các tình nguyện viên được yêu cầu đi bộ trên máy leo cầu thang trong các khoảng thời gian 10, 30, 60, 90 và 240 giây. Trong thí nghiệm thứ hai, họ đi bộ trên máy chạy bộ trong những khoảng thời gian tương ứng. Nhóm nghiên cứu đã đo lượng oxy trung bình mà những người tham gia sử dụng khi họ nghỉ ngơi trước khi tiến hành thí nghiệm và đo lại sau khi họ đi bộ. Trong các đợt kéo dài 240 giây, họ cũng đo lượng oxy hấp thụ 4 lần trong khi đi bộ để đánh giá tác động của việc đi bộ ở trạng thái ổn định, tức là khi quá trình trao đổi chất thay đổi để thích ứng với một loại chuyển động cụ thể trong thời gian dài hơn. Kết quả của nhiều lần thử nghiệm cho thấy trong cùng một khoảng thời gian ngắn 240 giây, những người đi bộ ngắt thành từng đợt 30 giây, xen lẫn các khoảng nghỉ ngắn, lại tiêu thụ nhiều oxy hơn tới 20-60%. Lượng oxy tiêu thụ thường được dùng để đo lượng năng lượng bạn sử dụng trong quá trình tập thể dục. Do vậy, tiêu thụ nhiều oxy hơn nghĩa là bạn đang đốt calo nhanh hơn. Theo các tác giả, khác biệt này là do quá trình trao đổi chất ở những người đang đi bộ với hành trình trông ổn định đang được đẩy nhanh hơn so với người đi bộ liên tục, điều có thể khiến cơ thể thích nghi để bớt tiêu hao năng lượng. Phát hiện thú vị này có thể đem đến lời gợi ý tốt nếu bạn đang cố giảm cân, đốt mỡ hay đơn giản là cải thiện sức khỏe trao đổi chất bằng bài tập đi bộ.
21/10/2024
Đọc thêm »